Viêm gan C Kiểu gen 3: Những điều bạn nên biết
NộI Dung
- Hiểu về viêm gan C
- Có 3 kiểu gen viêm gan C nghĩa là gì?
- Làm thế nào bạn có thể xác định kiểu gen bạn có?
- Chẩn đoán HCV
- Viêm gan C kiểu gen 3 được điều trị như thế nào?
- Còn các kiểu gen khác thì sao?
- Điểm mấu chốt
Hiểu về viêm gan C
Viêm gan C là một bệnh do virus truyền nhiễm có thể gây hại cho gan của bạn. Nó gây ra bởi virus viêm gan C (HCV). Bệnh này có một số kiểu gen, còn được gọi là các chủng, mỗi chủng có một biến thể di truyền cụ thể. Một số kiểu gen dễ quản lý hơn những kiểu khác.
Ở Hoa Kỳ, kiểu gen 3 của viêm gan C ít được ký hợp đồng hơn kiểu gen 1, nhưng kiểu gen 3 cũng khó điều trị hơn. Đọc tiếp để khám phá ý nghĩa của việc có kiểu gen 3 và cách xử lý.
Có 3 kiểu gen viêm gan C nghĩa là gì?
Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC), hiện có 7 kiểu gen HCV đã được xác định. Mỗi kiểu gen có các kiểu con riêng - tổng cộng hơn 67 tổng thể.
Bởi vì mỗi kiểu gen có thể được điều trị bằng các loại thuốc khác nhau cho các khoảng thời gian khác nhau, điều quan trọng là xác định kiểu gen của một người. Kiểu gen của virut lây nhiễm không thay đổi. Mặc dù trong những trường hợp hiếm hoi, một người nào đó có thể bị nhiễm nhiều hơn một kiểu gen của virus cùng một lúc.
Khoảng 22 đến 30 phần trăm tất cả những người bị nhiễm HCV có kiểu gen 3. Nghiên cứu lâm sàng về các liệu pháp cho kiểu gen này đã kéo theo hiệu quả nghiên cứu và điều trị đối với các kiểu gen khác trong quá khứ. Tuy nhiên, khoảng cách này hiện được cho là sẽ đóng lại.
Nghiên cứu về các phương pháp điều trị tốt hơn rất quan trọng vì có bằng chứng về việc gợi ý rằng những người có kiểu gen này trải qua sự tiến triển nhanh hơn của bệnh xơ gan và xơ gan. Điều này có nghĩa là mô gan của bạn có thể dày lên và sẹo nhanh hơn so với người có kiểu gen khác.
Những người có kiểu gen 3 có thể có nguy cơ nhiễm mỡ nặng hơn, đó là sự tích tụ chất béo trong gan. Điều này có thể khiến gan của bạn sưng lên với viêm và làm sẹo xấu đi. Điều này cũng có thể góp phần vào nguy cơ suy gan của bạn.
Kiểu gen này cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư biểu mô tế bào gan. Ung thư biểu mô tế bào gan là dạng ung thư gan nguyên phát phổ biến nhất, thường xảy ra ở những người bị viêm gan B hoặc C. mạn tính.
Làm thế nào bạn có thể xác định kiểu gen bạn có?
Với nhiễm HCV, điều quan trọng là phải biết kiểu gen của một người. Điều này sẽ cho phép nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cung cấp dịch vụ chăm sóc tốt nhất bằng cách tạo một kế hoạch điều trị cụ thể cho loại HCV.
Nhìn chung, đây là một thành phần tương đối mới của điều trị HCV. Trước năm 2013, đã có một cách đáng tin cậy để phân biệt giữa các kiểu gen HCV khác nhau có thể có ở một người bị nhiễm trùng.
Năm 2013, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt thử nghiệm kiểu gen đầu tiên cho những người bị HCV.
Các xét nghiệm khuếch đại axit nucleic khác nhau có thể phân biệt giữa các kiểu gen sau:
- 1 và các kiểu con của nó
- 1a
- 1b
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
Để làm điều này, trước tiên bác sĩ của bạn lấy một mẫu huyết tương hoặc huyết thanh của bạn. Trong thử nghiệm, vật liệu di truyền (RNA) mà có mặt bên trong virus HCV được phân tích. Trong thời gian này, một số bản sao giống hệt của vật liệu DNA bổ sung được tạo ra. Thử nghiệm này có thể giúp xác định kiểu gen HCV duy nhất hoặc kiểu gen hiện tại.
Xét nghiệm này không nên được sử dụng như một công cụ chẩn đoán đầu tiên để xác định xem một người có bị nhiễm HCV hay không.
Tuy nhiên, bất cứ ai có nguy cơ mắc HCV ít nhất nên được kiểm tra bệnh bằng xét nghiệm sàng lọc.
Chẩn đoán HCV
HCV được chẩn đoán thông qua xét nghiệm máu sàng lọc. Xét nghiệm này thường được thực hiện tại phòng thí nghiệm chẩn đoán địa phương hoặc cơ sở y tế.
Bạn được coi là có nguy cơ nếu áp dụng bất kỳ điều nào sau đây:
- Bạn được sinh ra trong khoảng thời gian từ năm 1945 đến năm 1965.
- Bạn đã tiêm thuốc bất hợp pháp ít nhất một lần bất cứ lúc nào trong đời.
- Bạn đã được truyền máu hoặc ghép tạng trước năm 1992.
- Bạn là một nhân viên chăm sóc sức khỏe với một chấn thương cần thiết có thể khiến bạn bị nhiễm HCV.
- Bạn bị nhiễm HIV.
- Bạn được sinh ra với một người phụ nữ dương tính với HCV và bạn đã không bao giờ được xét nghiệm HCV.
Thử nghiệm ban đầu tìm kiếm các kháng thể hình thành chống lại HCV trong máu của bạn. Nếu có kháng thể, điều đó cho thấy rằng bạn đã bị phơi nhiễm với virus tại một số điểm. Nhưng điều này không nhất thiết có nghĩa là bạn có HCV.
Nếu bạn xét nghiệm dương tính với kháng thể HCV, bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu bổ sung để xác định xem virus có hoạt động hay không và tải lượng virus của bạn là bao nhiêu. Tải lượng vi-rút của bạn đề cập đến lượng vi-rút mà máu trong máu của bạn.
Một số người có thể chống lại HCV mà không cần điều trị, trong khi những người khác có thể phát triển thành dạng mãn tính của bệnh. Xét nghiệm kiểu gen cũng sẽ là một phần của các xét nghiệm máu bổ sung.
Viêm gan C kiểu gen 3 được điều trị như thế nào?
Mặc dù có hướng dẫn điều trị cho từng kiểu gen, nhưng không phải là một lựa chọn một kích cỡ phù hợp cho tất cả. Điều trị được cá nhân hóa. Kế hoạch điều trị thành công dựa trên:
- cơ thể bạn phản ứng với thuốc như thế nào
- tải lượng virus của bạn
- sức khỏe tổng thể của bạn
- bất kỳ tình trạng sức khỏe nào khác mà bạn có thể có
HCV thường được điều trị bằng thuốc theo toa trừ khi nó mãn tính. Điều trị thường kéo dài từ 8 đến 24 tuần và bao gồm sự kết hợp của các loại thuốc chống vi-rút tấn công vi-rút. Những phương pháp điều trị này có thể giúp giảm thiểu hoặc ngăn ngừa tổn thương gan.
Nó đã chỉ ra rằng kiểu gen 3 ít có khả năng đáp ứng với một liệu trình điển hình của các tác nhân chống vi rút tác động trực tiếp mới (DAAs) được FDA phê chuẩn. Các chế độ có nhiều khả năng thất bại có thể bao gồm:
- boceprevir (nạn nhân)
- simeprevir (Olysio)
Nó không rõ chính xác tại sao kiểu gen 3 lại kháng với các phương pháp điều trị này.
Kiểu gen 3 đã được tìm thấy để đáp ứng tốt hơn với sự kết hợp thuốc mới hơn, bao gồm:
- glecaprevir-pibrentasvir (M lượn sóng)
- sofosbuvir-velpatasvir (Epclusa)
- daclatasvir-sofosbuvir (Sovaldi)
Còn các kiểu gen khác thì sao?
Kiểu gen 1 là biến thể phổ biến nhất của HCV ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Khoảng 70 phần trăm người Hoa Kỳ bị HCV có kiểu gen 1.
Trên toàn thế giới, dữ liệu cho thấy khoảng 22,8 phần trăm của tất cả các trường hợp là kiểu gen 2, 4 và 6. Kiểu gen 5 là hiếm nhất, bao gồm ít hơn 1 phần trăm dân số toàn cầu.
Điểm mấu chốt
Kiểu gen 3 có liên quan đến nguy cơ ung thư gan cao hơn, phát triển nhanh hơn xơ hóa và xơ gan và tử vong. Bởi vì điều này, điều quan trọng là xác định kiểu gen HCV mà ai đó có nếu họ đã được chẩn đoán bị nhiễm HCV.
Điều này cho phép người có kiểu gen này bắt đầu điều trị, có khả năng hạn chế thiệt hại cho gan và các tác dụng phụ nghiêm trọng khác. Việc chẩn đoán và điều trị càng lâu, việc điều trị sẽ càng trở nên khó khăn và nguy cơ biến chứng càng cao.