Tác Giả: Mark Sanchez
Ngày Sáng TạO: 6 Tháng MộT 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 25 Tháng Sáu 2024
Anonim
ឆន ម៉ៅមេត្តា - និទានជាតក / Chhan Maotta - Live Part 224
Băng Hình: ឆន ម៉ៅមេត្តា - និទានជាតក / Chhan Maotta - Live Part 224

NộI Dung

Khối u não được đặc trưng bởi sự hiện diện và phát triển của các tế bào bất thường trong não hoặc màng não, đó là các màng lót giữa não và tủy sống. Loại khối u này có thể lành tính hoặc ác tính và nguyên nhân chưa được xác định rõ, nhưng nó có thể xảy ra do đột biến gen hoặc do di căn ung thư từ các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như ung thư vú.

Các triệu chứng của khối u não phụ thuộc vào vị trí, kích thước và loại khối u, nhưng chúng thường gây đau đầu dữ dội, mờ mắt, thiếu thăng bằng và thậm chí co giật. Biết các triệu chứng khác của khối u não.

Khối u não hiếm khi gây di căn, tức là nó di căn đến các bộ phận khác của cơ thể, vì thông thường các tế bào ác tính của khối u này phát triển và sinh sôi trong chính não. Hầu hết các khối u não là lành tính và có giới hạn xác định rõ ràng, tức là chúng có thể chữa khỏi và có thể điều trị bằng phẫu thuật. Tuy nhiên, trong trường hợp khối u ác tính, điều trị có thể dựa trên hóa trị, xạ trị hoặc liệu pháp nhắm mục tiêu.


Những loại chính

Khối u não có thể được phân loại là nguyên phát, khi các tế bào bất thường bắt nguồn từ chính hệ thần kinh, hoặc thứ phát, xảy ra khi các tế bào khối u bất thường trong não phát sinh từ các cơ quan khác bị ung thư, chẳng hạn như phổi, thận, ruột hoặc vú. Do đó, các loại u não nguyên phát chính là:

  • U màng não: nó được đặc trưng bởi sự hiện diện của một khối u trong màng não, đó là những lớp màng bao quanh và bảo vệ hệ thần kinh trung ương;
  • U nguyên bào men: nó là một loại khối u não ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh đệm, có nhiệm vụ hỗ trợ các chức năng của tế bào thần kinh;
  • U tế bào gai: loại u nguyên phát này ảnh hưởng đến các tế bào hỗ trợ tế bào thần kinh và mức độ nghiêm trọng khác nhau tùy theo kích thước và đặc điểm của chúng, có thể lành tính hoặc ác tính;
  • U nguyên bào tủy: Đây là loại u não phổ biến nhất ở trẻ em, ảnh hưởng đến tiểu não và thường có xu hướng đáp ứng tốt với điều trị;
  • Tuyến yên adenoma: nó được đặc trưng bởi sự tham gia của tuyến ở đáy não, adenohypophysis, gây ra các tác động lên toàn bộ sinh vật.

Ngoài ra còn có ependymomas, là một loại u não phát triển từ các tế bào ependymal, chịu trách nhiệm về lớp niêm mạc của ống thần kinh, tức là mô bao phủ hệ thần kinh.


Cách điều trị được thực hiện

Phương pháp điều trị khối u não khác nhau tùy theo kích thước, loại, mức độ của khối u và cũng phụ thuộc vào việc khối u đã di căn đến các bộ phận khác của hệ thần kinh trung ương hay chưa và các loại điều trị khác nhau có thể được chỉ định bởi bác sĩ chuyên khoa ung thư, chẳng hạn như các tùy chọn sau:

1. Hóa trị

Hóa trị là hình thức điều trị bao gồm việc đưa thuốc trực tiếp vào tĩnh mạch, thông qua một ống thông, với mục đích tiêu diệt các tế bào khối u đang gây ra khối u não. Thuốc được sử dụng nhiều nhất cho những trường hợp này là carmustine và temozolomide, cũng có thể dùng dưới dạng viên uống.

Tuy nhiên, loại điều trị này cũng có thể phá hủy các tế bào khỏe mạnh, gây ra các tác dụng phụ như buồn nôn, nôn mửa, rụng tóc, mệt mỏi hoặc tiêu chảy. Xem các tác dụng phụ khác của hóa trị liệu.

Liều lượng của các loại thuốc hóa trị này và số buổi được chỉ định sẽ do bác sĩ chuyên khoa ung thư chỉ định và nói chung, các ứng dụng được thực hiện trong khoảng thời gian để các tế bào khỏe mạnh phục hồi.


2. Liệu pháp đích

Liệu pháp đích bao gồm các loại thuốc tác động trực tiếp vào gen và protein trong tế bào khối u não, ngăn chặn sự phát triển và giúp tiêu diệt loại khối u này. Do đó, cùng với tác dụng của các loại thuốc này, hệ thống miễn dịch được tăng cường và các tế bào bảo vệ của cơ thể cũng chống lại khối u não.

Để áp dụng loại liệu pháp này, cần có các xét nghiệm và kiểm tra cụ thể để xác định các gen và protein này của tế bào khối u, và không phải tất cả các loại khối u đều có thuốc loại này để điều trị. Thuốc bevacizumab là một ví dụ về liệu pháp đích được sử dụng trong một số loại u não, liều lượng sẽ phụ thuộc vào kích thước và mức độ nghiêm trọng của khối u.

3. Xạ trị

Xạ trị được sử dụng để điều trị khối u não thông qua ứng dụng trực tiếp của các chùm bức xạ phát ra từ một máy cụ thể, được gọi là máy gia tốc tuyến tính, tương tự như máy chụp cắt lớp và chụp cộng hưởng từ. Các chùm tia bức xạ này tác động trực tiếp vào vị trí khối u, tiêu diệt tế bào ung thư, giúp giảm thiểu và loại bỏ khối u não.

Trong một số trường hợp, brachytherapy có thể được chỉ định, là một loại xạ trị được thực hiện thông qua cấy ghép phóng xạ, đưa vào não và dần dần sẽ phát ra bức xạ. Thời gian điều trị khác nhau đối với từng loại khối u và bác sĩ xạ trị là người chỉ định các buổi và liều lượng bức xạ. Biết các loại và thời điểm xạ trị được chỉ định.

4. Phẫu thuật

Phẫu thuật có thể được chỉ định tùy thuộc vào vị trí của khối u não, vì đây thường là một thủ thuật tinh vi, đòi hỏi nhiều sự quan tâm của bác sĩ phẫu thuật, vì não là cơ quan điều phối hầu hết các hoạt động của cơ thể, chẳng hạn như giọng nói, thị giác và sự di chuyển.

Thủ tục phẫu thuật cũng có thể được chỉ định như một phần của chẩn đoán, thông qua sinh thiết não, bao gồm việc lấy mẫu mô não để phân tích trong phòng thí nghiệm và điều này rất quan trọng vì nó có thể giúp bác sĩ chuyên khoa ung thư định hướng và đưa ra phương pháp điều trị thích hợp nhất. . Ngoài ra còn có phẫu thuật phóng xạ, trong đó xạ trị được áp dụng tại thời điểm phẫu thuật cắt bỏ khối u não.

5. Liệu pháp hỗ trợ

Liệu pháp hỗ trợ dựa trên việc sử dụng các loại thuốc để giảm các triệu chứng do khối u não gây ra, chẳng hạn như thuốc corticosteroid giúp giảm sưng não, giảm đau đầu và giảm nguy cơ người bệnh gặp phải bất kỳ hậu quả nào, chẳng hạn như tăng áp lực nội sọ .

Thuốc chống động kinh cũng có thể được đề nghị để ngăn chặn một người bị u não lên cơn co giật. Ngoài ra, có thể chỉ định các biện pháp giảm đau để giảm đau và thuốc điều trị lo âu, trầm cảm, vì loại u này tạo ra những thay đổi về cảm xúc.

Di chứng có thể xảy ra

Khối u não có thể ảnh hưởng đến các cấu trúc quan trọng của hệ thần kinh, có thể gây ra những thay đổi về khả năng tập trung, trí nhớ, lời nói, thị lực và thậm chí cả các chuyển động của cơ thể và những thay đổi này có thể dẫn đến các di chứng như khó giao tiếp, các vấn đề về thị lực và liệt nửa người, chẳng hạn khi một bên của cơ thể bất động. Biết các loại liệt nửa người là gì.

Ngoài ra, điều trị u não, đặc biệt là phẫu thuật, có thể gây ra tác dụng phụ, chẳng hạn như hạn chế chuyển động của cơ thể. Tuy nhiên, ngay sau khi một người được chẩn đoán mắc loại khối u này, một nhóm chuyên gia được xác định, được gọi là nhóm đa ngành, những người sẽ xử lý các tình huống khác nhau, chẳng hạn như vật lý trị liệu, sẽ chịu trách nhiệm duy trì các chuyển động, và nhà trị liệu ngôn ngữ người sẽ làm điều đó. liệu pháp ngôn ngữ.

Bài ViếT CủA CổNg Thông Tin

Nhiễm trùng

Nhiễm trùng

ABPA xem A pergillo i Áp xe Hội chứng uy giảm miễn dịch mắc phải xem HIV / AID Viêm phế quản cấp Viêm tủy răng cấp tính Nhiễm Adenoviru xem Nhiễm viru Chủng ngừa cho người lớn xem...
Gãy xương đòn - chăm sóc sau

Gãy xương đòn - chăm sóc sau

Xương đòn là một xương dài và mỏng nằm giữa xương ức (xương ức) và vai của bạn. Nó còn được gọi là xương đòn. Bạn có hai xương đòn, mỗi bên ...