Ecchymosis: nó là gì, 9 nguyên nhân chính và phải làm gì
![Ecchymosis: nó là gì, 9 nguyên nhân chính và phải làm gì - Sự KhỏE KhoắN Ecchymosis: nó là gì, 9 nguyên nhân chính và phải làm gì - Sự KhỏE KhoắN](https://a.svetzdravlja.org/healths/equimose-o-que-9-principais-causas-e-o-que-fazer.webp)
NộI Dung
- 1. Vết bầm
- 2. Các cuộc phẫu thuật
- 3. Gãy xương
- 4. Suy tĩnh mạch
- 5. Sử dụng thuốc
- 6. Tiểu cầu thấp
- 7. Bệnh máu khó đông
- 8. Bệnh bạch cầu
- 9. Bệnh sốt xuất huyết
- Sự khác biệt giữa vết bầm tím và tụ máu là gì?
Vết bầm máu là hiện tượng rỉ máu từ các mạch máu trên da bị vỡ ra tạo thành một vùng màu tím và thường liên quan đến chấn thương, bầm tím hoặc tác dụng phụ của một số loại thuốc, chẳng hạn.
Vết bầm máu có thể kéo dài từ 1 đến 3 tuần, trong thời gian này màu sắc chuyển từ tím sang vàng xanh. Hầu hết thời gian, vết bầm tím không cần điều trị cụ thể, tuy nhiên, nếu nó xuất hiện thường xuyên, điều quan trọng là phải đi khám bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ huyết học.
Việc chẩn đoán nguyên nhân của chứng bầm máu dựa trên các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng công thức máu, đo tiểu cầu và các yếu tố đông máu, trong trường hợp nghi ngờ gãy xương, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm như chụp X-quang hoặc MRI.
![](https://a.svetzdravlja.org/healths/equimose-o-que-9-principais-causas-e-o-que-fazer.webp)
Nguyên nhân chính của bầm máu là:
1. Vết bầm
Nguyên nhân chính gây ra bầm máu là do các vết thương do va chạm hoặc chấn thương xảy ra khi luyện tập thể thao hoặc trong các trường hợp trong nước, trường học, nghề nghiệp hoặc tai nạn giao thông. Vết bầm tím gây vỡ các mạch máu bề ngoài, gây ra vết bầm tím và có thể xảy ra ở bất kỳ vùng nào trên cơ thể.
Phải làm gì: thông thường, vết bầm tím biến mất tự nhiên, tuy nhiên, nếu vùng bị ảnh hưởng bị đau, bạn có thể chườm lạnh hoặc chườm đá tại chỗ bị thương trong 24 đến 48 giờ đầu tiên và chườm nóng sau khoảng thời gian đó hoặc dùng thuốc chống viêm như ibuprofen, ví dụ. Kiểm tra các biện pháp khắc phục tại nhà để loại bỏ các vết tím trên da của bạn.
2. Các cuộc phẫu thuật
Vết bầm máu có thể phát sinh trong giai đoạn hậu phẫu của phẫu thuật thẩm mỹ, chẳng hạn như hút mỡ, phẫu thuật cắt da hoặc nâng mũi, do chấn thương cơ học đối với da hoặc trong các ca phẫu thuật yêu cầu cắt hoặc rạch, gây vỡ mạch máu và rò rỉ máu vào da.
Phải làm gì: Trong trường hợp phẫu thuật hút mỡ hoặc phẫu thuật cắt bỏ cơ, việc sử dụng dây đai nén hoặc dẫn lưu bạch huyết làm giảm áp lực trong mạch máu và giúp ngăn ngừa chứng bầm máu. Nếu phẫu thuật được thực hiện trên khuôn mặt, chẳng hạn như nâng mũi, hãy nằm với đầu nghiêng hơn, cao hơn chiều cao của tim. Trong những trường hợp này, bạn vẫn có thể chườm lạnh tại chỗ trong 48 giờ đầu để co mạch máu, giảm chảy máu cục bộ và xuất hiện vết bầm tím. Xem từng bước cách làm dẫn lưu bạch huyết tại nhà.
3. Gãy xương
Nói chung, khi gãy xương, mô da xung quanh xương có thể bị vỡ, dẫn đến bầm tím gần chỗ gãy. Gãy xương ở đáy hộp sọ hoặc xương ở mặt chẳng hạn, có thể dẫn đến sự xuất hiện của bầm máu quanh mắt, trong đó đốm tím xuất hiện quanh mắt, được gọi là "dấu hiệu gấu trúc".
Phải làm gì: điều quan trọng là tìm kiếm sự trợ giúp y tế trong trường hợp nghi ngờ gãy xương để cố định vùng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, để giảm sưng và chảy máu cục bộ, bạn có thể nhấc chi và chườm lạnh hoặc chườm đá để ngăn hình thành vết bầm và kiểm soát sưng đau.
![](https://a.svetzdravlja.org/healths/equimose-o-que-9-principais-causas-e-o-que-fazer-1.webp)
4. Suy tĩnh mạch
Trong trường hợp giãn tĩnh mạch, còn được gọi là giãn tĩnh mạch, bầm máu có thể xảy ra do mạch máu dễ vỡ hơn, phổ biến hơn ở người cao tuổi hoặc các yếu tố khác như đứng lâu, béo phì hoặc mang thai chẳng hạn.
Phải làm gì: Vớ nén có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa bầm tím và trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, có thể cần thiết phải tiêm vào những nơi tĩnh mạch bị giãn hoặc phẫu thuật laser. Hiểu rõ hơn về cách điều trị bệnh suy giãn tĩnh mạch.
5. Sử dụng thuốc
Một số biện pháp chống đông máu, chẳng hạn như axit axetyl salicylic hoặc warfarin, làm thay đổi thời gian hình thành cục máu đông rất quan trọng để cầm máu và trong trường hợp va chạm và bầm tím, vết bầm tím có thể xảy ra thường xuyên hơn.
Phải làm gì: Có thể dùng gạc lạnh để giảm chảy máu và ngăn ngừa bầm tím. Trong quá trình sử dụng thuốc chống đông máu, điều quan trọng là phải theo dõi y tế và xét nghiệm máu thường xuyên để tránh tình trạng đông máu không kiểm soát được và thông báo cho bác sĩ nếu vết bầm tím xuất hiện thường xuyên hoặc không rõ lý do.
6. Tiểu cầu thấp
Tiểu cầu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cục máu đông, có nhiệm vụ cầm máu. Khi có sự giảm số lượng tiểu cầu, được gọi là giảm tiểu cầu hoặc giảm tiểu cầu, bầm máu có thể xảy ra.
Phải làm gì: lý tưởng là không thực hiện các hoạt động cần gắng sức hoặc tiếp xúc với các môn thể thao để tránh hình thành vết bầm tím. Trong trường hợp giảm tiểu cầu đã được bác sĩ chẩn đoán, cần phải theo dõi chặt chẽ để kiểm soát lượng tiểu cầu. Một chế độ ăn giàu axit folic và vitamin B12 cũng có thể giúp giảm sự xuất hiện của vết bầm máu, vì những chất dinh dưỡng này làm tăng sự hình thành các tế bào máu và tiểu cầu. Kiểm tra danh sách các loại thực phẩm giàu vitamin B12.
![](https://a.svetzdravlja.org/healths/equimose-o-que-9-principais-causas-e-o-que-fazer-2.webp)
7. Bệnh máu khó đông
Hemophilia là một bệnh hiếm gặp, đặc trưng bởi sự thiếu hụt các yếu tố đông máu, quan trọng là hình thành cục máu đông và cầm máu. Trong trường hợp này, sự thiếu hụt này có thể gây ra bầm tím dễ dàng hơn.
Phải làm gì: nên tránh các tình huống có thể gây chảy máu như các hoạt động va chạm và tiếp xúc cơ thể, và sử dụng các loại thuốc như axit acetyl salicylic hoặc warfarin, và corticosteroid như dexamethasone hoặc betamethasone, ví dụ, để ngăn ngừa sự xuất hiện của vết bầm tím. Trong những trường hợp bệnh ưa chảy máu nghiêm trọng nhất, có thể cần truyền máu và do đó, bác sĩ huyết học nên được tư vấn thường xuyên để kiểm soát bệnh máu khó đông.
8. Bệnh bạch cầu
Bệnh bạch cầu xảy ra bằng cách làm giảm sự hình thành các tế bào bạch cầu của tủy xương, can thiệp vào chức năng bình thường của tủy xương và sự hình thành tiểu cầu, có thể gây chảy máu và xuất hiện các vết bầm tím.
Phải làm gì: thông thường, sự xuất hiện của các vết bầm tím là một triệu chứng phổ biến của bệnh bạch cầu. Trong trường hợp vết bầm tím thường xuyên, lan rộng khắp cơ thể và không có lý do rõ ràng như vết bầm tím hoặc va đập, cần tìm trợ giúp y tế để chẩn đoán và bắt đầu điều trị, thường là hóa trị.
9. Bệnh sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết là một bệnh nhiễm vi rút do muỗi truyền Aedes aegypticó thể gây ra những thay đổi trong quá trình đông máu dẫn đến vết bầm tím.
Phải làm gì: Các vết bầm tím thường đi kèm với các triệu chứng khác như đau cơ thể, sốt, nhức đầu và đau mắt, và kéo dài trong khoảng 7 ngày. Trong trường hợp nghi ngờ sốt xuất huyết, bạn nên nghỉ ngơi và hỏi ý kiến bác sĩ để thực hiện xét nghiệm máu và bắt đầu điều trị bằng thuốc giảm đau như paracetamol hoặc thuốc hạ sốt như dipyrone, và hydrat hóa chẳng hạn.
Sự khác biệt giữa vết bầm tím và tụ máu là gì?
Bầm máu và tụ máu là hai dạng xuất huyết, đặc trưng là chảy máu do vỡ mạch máu. Tuy nhiên, trong bầm máu có vỡ nhiều mạch máu nông hơn trên da, trong khi tụ máu có vỡ các mạch sâu hơn, có thể chạm đến cơ và các lớp bên trong, ngoài ra còn tạo thành khối phồng ở vùng đó và gây đau.