Tác Giả: Monica Porter
Ngày Sáng TạO: 15 Hành Khúc 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 1 Tháng BảY 2024
Anonim
Virus JC và rủi ro cho người mắc bệnh đa xơ cứng (MS) - SứC KhỏE
Virus JC và rủi ro cho người mắc bệnh đa xơ cứng (MS) - SứC KhỏE

NộI Dung

Virus JC là gì?

Virus John Cickyham, thường được gọi là virus JC, là một loại virus rất phổ biến ở Hoa Kỳ. Theo Tạp chí Khoa học thần kinh thế giới, khoảng 70 đến 90 phần trăm người trên thế giới có virus. Người bình thường mang virus JC sẽ không bao giờ biết và khó có thể gặp bất kỳ tác dụng phụ nào.

Tuy nhiên, điều đó không phải là trường hợp đối với một tỷ lệ nhỏ những người mắc bệnh đa xơ cứng (MS). Virus JC có thể được kích hoạt khi hệ thống miễn dịch của một người bị tổn thương do bệnh hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

Virus sau đó có thể được đưa vào não. Nó lây nhiễm chất trắng của não và tấn công các tế bào chịu trách nhiệm tạo ra myelin, lớp bảo vệ bao phủ và bảo vệ các tế bào thần kinh. Nhiễm trùng này được gọi là bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (PML). PML có thể bị vô hiệu hóa, thậm chí gây tử vong.

Vai trò của thuốc ức chế miễn dịch

Virus JC thường tấn công khi hệ thống miễn dịch của một người ở mức yếu nhất. Một hệ thống miễn dịch suy yếu có thể không còn chống lại virus xâm nhập. Nó có cơ hội hoàn hảo để virus JC thức tỉnh, vượt qua hàng rào máu não và bắt đầu tấn công não. Những người bị MS có nguy cơ mắc PML vì hệ thống miễn dịch của họ thường bị tổn hại do tình trạng này.


Thêm vấn đề, một số loại thuốc dùng để điều trị các triệu chứng của MS cũng có thể làm tổn hại hệ thống miễn dịch. Thuốc ức chế miễn dịch có thể làm tăng khả năng người bị MS sẽ phát triển PML sau khi tiếp xúc với virus JC. Những loại thuốc ức chế miễn dịch có thể bao gồm:

  • azathioprine (Azasan, Imuran)
  • cyclophosphamide
  • dimethyl fumarate (Tecfidera)
  • methotrexate
  • mitoxantrone (Novantrone)
  • mycophenolate mofetil (CellCept)
  • corticosteroid

Kiểm tra virus JC

Vào năm 2012, Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê chuẩn xét nghiệm ELISA Kháng thể Stratify JCV. Một năm sau, một thử nghiệm thế hệ thứ hai đã được phát hành để nâng cao độ chính xác của thử nghiệm.

Xét nghiệm phát hiện virus JC này có thể xác định xem một người đã tiếp xúc với vi-rút hay chưa và liệu nó có xuất hiện trong cơ thể họ hay không. Một thử nghiệm dương tính không có nghĩa là một người bị MS sẽ phát triển PML, nhưng chỉ những người dương tính với JCV mới có thể phát triển PML. Biết rằng bạn có thể cảnh báo JCV dương tính với bác sĩ của bạn để theo dõi PML.


Ngay cả với kết quả âm tính, bạn cũng không an toàn 100%. Bạn có thể bị nhiễm vi rút JC tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị.

Nếu bạn bắt đầu dùng thuốc như một phần trong quá trình điều trị MS, điều quan trọng là bạn phải tiếp tục xét nghiệm thường xuyên để xem bạn có bị nhiễm bệnh hay không. Nói chuyện với bác sĩ về tần suất bạn nên được xét nghiệm tìm kháng thể virus JC. Nếu bạn bị nhiễm bệnh, xét nghiệm thường xuyên sẽ giúp bạn phát hiện nhiễm trùng nhanh hơn. Càng phát hiện ra càng sớm, bạn càng có thể bắt đầu điều trị sớm.

Thảo luận về phương pháp điều trị và rủi ro với bác sĩ của bạn

Nói chuyện với bác sĩ của bạn về nguy cơ phát triển PML của bạn và cách các loại thuốc bạn sử dụng có ảnh hưởng đến nguy cơ đó. Họ có thể muốn tiến hành xét nghiệm ELISA vì hết sức thận trọng, đặc biệt nếu họ dự định kê đơn natalizumab (Tysabri) hoặc dimethyl fumarate.

Natalizumab thường được kê đơn cho những người trú ẩn đáp ứng tốt với các hình thức điều trị MS khác. Theo Truyền thông An toàn Thuốc của FDA, các nghiên cứu cho thấy những người dùng natalizumab có nguy cơ mắc PML cao hơn so với những người bị MS đang dùng các loại thuốc điều chỉnh bệnh khác. Một nghiên cứu như vậy đã được công bố trên Tạp chí Y học New England năm 2009.


Nếu bác sĩ khuyên bạn nên bắt đầu điều trị bằng natalizumab, hãy nói chuyện với họ về việc xét nghiệm máu ELISA trước. Nếu kết quả của bạn trở lại âm tính, bạn sẽ ít có khả năng phát triển PML khi sử dụng natalizumab. Nếu kết quả của bạn trở lại tích cực, hãy nói chuyện với bác sĩ về sự nguy hiểm của việc dùng thuốc và khả năng bạn sẽ phát triển PML. Một xét nghiệm dương tính có thể yêu cầu bạn và bác sĩ đánh giá lại kế hoạch điều trị của bạn.

Các bác sĩ kê toa dimethyl fumarate để điều trị MS tái phát, bao gồm cả bùng phát hoặc làm trầm trọng thêm MS. Theo các nhà sản xuất của Tecfidera, thuốc này giúp giảm một nửa nguy cơ tái phát khi so sánh với những người dùng giả dược.

Vào năm 2014, FDA đã đưa ra một thông báo an toàn rằng một người được điều trị bằng dimethyl fumarate đã phát triển PML. Theo Tạp chí Y học New England, một trường hợp bổ sung PML liên quan đến dimethyl fumarate đã được báo cáo ở một phụ nữ được điều trị MS.

Giống như với natalizumab, các bác sĩ thường khuyên nên xét nghiệm máu ELISA định kỳ trong khi dùng dimethyl fumarate.

Bài ViếT Thú Vị

Các biện pháp khắc phục bệnh lậu tại nhà: Tách biệt sự thật khỏi hư cấu

Các biện pháp khắc phục bệnh lậu tại nhà: Tách biệt sự thật khỏi hư cấu

Bệnh lậu là một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (TI) do Neieria gonorrhoeae vi khuẩn. Theo Trung tâm Kiểm oát và Phòng ngừa Dịch bệnh, các c...
Rút tiền Methadone

Rút tiền Methadone

Tổng quatMethadone là một loại thuốc kê đơn được ử dụng để điều trị các cơn đau dữ dội. Nó cũng được ử dụng để điều trị chứng nghiện ma túy dạng thuốc phiện, chẳng hạn như he...