Bệnh ghép vật chủ
Bệnh mảnh ghép so với vật chủ (GVHD) là một biến chứng đe dọa tính mạng có thể xảy ra sau khi cấy ghép tế bào gốc hoặc tủy xương nhất định.
GVHD có thể xảy ra sau khi cấy ghép tủy xương, hoặc tế bào gốc, trong đó ai đó nhận mô hoặc tế bào tủy xương từ người hiến tặng. Loại cấy ghép này được gọi là allogeneic. Các tế bào mới được cấy ghép coi cơ thể của người nhận là vật lạ. Khi điều này xảy ra, các tế bào sẽ tấn công cơ thể của người nhận.
GVHD không xảy ra khi con người nhận tế bào của chính họ. Loại cấy ghép này được gọi là tự thân.
Trước khi cấy ghép, mô và tế bào từ những người có thể hiến sẽ được kiểm tra để xem chúng phù hợp với người nhận đến mức nào. GVHD ít xảy ra hơn, hoặc các triệu chứng sẽ nhẹ hơn, khi trận đấu kết thúc. Cơ hội của GVHD là:
- Khoảng 35% đến 45% khi người cho và người nhận có quan hệ họ hàng với nhau
- Khoảng 60% đến 80% khi người cho và người nhận không có quan hệ họ hàng với nhau
Có hai loại GVHD: cấp tính và mãn tính. Các triệu chứng ở GVHD cấp tính và mãn tính từ nhẹ đến nặng.
GVHD cấp tính thường xảy ra trong vài ngày hoặc muộn nhất là 6 tháng sau khi cấy ghép. Hệ thống miễn dịch, da, gan và ruột bị ảnh hưởng chủ yếu. Các triệu chứng cấp tính thường gặp bao gồm:
- Đau bụng hoặc chuột rút, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy
- Vàng da (màu vàng của da hoặc mắt) hoặc các vấn đề về gan khác
- Phát ban da, ngứa, mẩn đỏ trên các vùng da
- Tăng nguy cơ nhiễm trùng
GVHD mãn tính thường bắt đầu hơn 3 tháng sau khi cấy ghép, và có thể kéo dài suốt đời. Các triệu chứng mãn tính có thể bao gồm:
- Khô mắt, cảm giác nóng hoặc thay đổi thị lực
- Khô miệng, có mảng trắng bên trong miệng và nhạy cảm với thức ăn cay
- Mệt mỏi, yếu cơ và đau mãn tính
- Đau hoặc cứng khớp
- Phát ban da với các vùng nổi lên, đổi màu, cũng như da căng hoặc dày lên
- Khó thở do tổn thương phổi
- Khô âm đạo
- Giảm cân
- Giảm lưu lượng mật từ gan
- Tóc giòn và bạc sớm
- Tổn thương tuyến mồ hôi
- Giảm bạch cầu (giảm số lượng tế bào máu trưởng thành)
- Viêm màng ngoài tim (sưng màng bao quanh tim; gây đau ngực)
Một số xét nghiệm trong phòng thí nghiệm và hình ảnh có thể được thực hiện để chẩn đoán và theo dõi các vấn đề do GVHD gây ra. Chúng có thể bao gồm:
- X-quang bụng
- CT scan bụng và CT ngực
- Xét nghiệm chức năng gan
- Quét thú vật
- MRI
- Nội soi viên nang
- Sinh thiết gan
Sinh thiết da, niêm mạc trong miệng, cũng có thể giúp xác định chẩn đoán.
Sau khi cấy ghép, người nhận thường dùng các loại thuốc, chẳng hạn như prednisone (một loại steroid), có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch. Điều này giúp giảm cơ hội (hoặc mức độ nghiêm trọng) của GVHD.
Bạn sẽ tiếp tục dùng thuốc cho đến khi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn cho rằng nguy cơ mắc bệnh GVHD là thấp. Nhiều loại thuốc trong số này có tác dụng phụ, bao gồm tổn thương thận và gan. Bạn sẽ có các bài kiểm tra thường xuyên để xem các vấn đề này.
Triển vọng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của GVHD. Những người nhận được mô và tế bào tủy xương phù hợp chặt chẽ thường làm tốt hơn.
Một số trường hợp GVHD có thể làm tổn thương gan, phổi, đường tiêu hóa, hoặc các cơ quan khác của cơ thể. Cũng có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng.
Nhiều trường hợp GVHD cấp tính hoặc mãn tính có thể được điều trị thành công. Nhưng điều này không đảm bảo rằng bản thân việc cấy ghép sẽ thành công trong việc điều trị bệnh ban đầu.
Nếu bạn đã được cấy ghép tủy xương, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng của GVHD hoặc các triệu chứng bất thường khác.
GVHD; Ghép tủy xương - bệnh ghép-vật chủ; Ghép tế bào gốc - bệnh ghép vật chủ; Ghép đồng sinh - GVHD
- Ghép tủy xương - xuất viện
- Kháng thể
Bishop MR, Keating A. Ghép tế bào gốc tạo máu. Trong: Goldman L, Schafer AI, eds. Thuốc Goldman-Cecil. Ấn bản thứ 26. Philadelphia, PA: Elsevier; 2020: chap 168.
Tôi A, Pavletic SZ. Ghép tế bào gốc tạo máu. Trong: Niederhuber JE, Armitage JO, Kastan MB, Doroshow JH, Tepper JE, eds. Khoa ung thư lâm sàng của Abeloff. Xuất bản lần thứ 6. Philadelphia, PA: Elsevier; 2020: chap 28.
Reddy P, Ferrara JLM. Các phản ứng bệnh bạch cầu mô ghép và vật chủ và mô ghép chống lại bệnh bạch cầu. Trong: Hoffman R, Benz EJ, Silberstein LE, et al, eds. Huyết học: Các nguyên tắc và thực hành cơ bản. Ấn bản thứ 7. Philadelphia, PA: Elsevier; 2018: chap 108.