Tác Giả: Helen Garcia
Ngày Sáng TạO: 18 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 18 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
💥💥 TIN VUI LỚN: KẾT QUẢ HƠN CẢ MONG ĐỢI, PHÚT 90 MỘT BƯỚC ĐI MỚI BÀ HẰNG CAO TAY TÁT NƯỚC THEO MƯA.
Băng Hình: 💥💥 TIN VUI LỚN: KẾT QUẢ HƠN CẢ MONG ĐỢI, PHÚT 90 MỘT BƯỚC ĐI MỚI BÀ HẰNG CAO TAY TÁT NƯỚC THEO MƯA.

Chọc hút dịch tá tràng là xét nghiệm dịch từ tá tràng để kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng (chẳng hạn như giardia hoặc giun lươn). Hiếm khi, xét nghiệm này cũng được thực hiện ở trẻ sơ sinh để kiểm tra tình trạng mất đường mật.

Một mẫu được lấy trong một quy trình gọi là nội soi thực quản (EGD).

Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì trong 12 giờ trước khi thử nghiệm.

Bạn có thể cảm thấy như mình phải bịt miệng khi ống được đưa qua, nhưng thủ thuật này thường không gây đau đớn. Bạn có thể nhận được các loại thuốc để giúp bạn thư giãn và không bị đau. Nếu bạn bị gây mê, bạn không thể lái xe trong thời gian còn lại trong ngày.

Xét nghiệm được thực hiện để tìm nhiễm trùng ruột non. Tuy nhiên, nó không thường xuyên cần thiết. Trong hầu hết các trường hợp, xét nghiệm này chỉ được thực hiện khi không thể chẩn đoán bằng các xét nghiệm khác.

Không được có sinh vật gây bệnh trong tá tràng. dãy giá trị bình thường có thể thay đổi chút ít giữa các phòng thí nghiệm khác nhau. Nói chuyện với nhà cung cấp của bạn về ý nghĩa của các kết quả kiểm tra cụ thể của bạn.


Kết quả có thể cho thấy sự hiện diện của động vật nguyên sinh giardia, giun lươn ký sinh đường ruột, hoặc một sinh vật truyền nhiễm khác.

Các rủi ro của thử nghiệm này bao gồm:

  • Sự chảy máu
  • Thủng (chọc một lỗ vào) đường tiêu hóa bằng ống soi
  • Sự nhiễm trùng

Một số người có thể không thể thực hiện xét nghiệm này vì các tình trạng bệnh lý khác.

Các xét nghiệm khác ít xâm lấn hơn thường có thể tìm ra nguồn lây nhiễm.

Chọc hút dịch tá tràng

  • Phết tế bào mô tá tràng

Babady E, Pritt BS. Ký sinh trùng. Trong: Rifai N, ed. Giáo trình Tietz về Hóa học Lâm sàng và Chẩn đoán Phân tử. Xuất bản lần thứ 6. St Louis, MO: Elsevier; 2018: chap 78.

Dent AE, Kazura JW. Giun lươn (Strongyloides stercoralis). Trong: Kliegman RM, St. Geme JW, Blum NJ, Shah SS, Tasker RC, Wilson KM, eds. Nelson Textbook of Pediatrics. Lần xuất bản thứ 21. Philadelphia, PA: Elsevier; 2020: chap 321.


Diemert DJ. Nhiễm trùng tuyến trùng. Trong: Goldman L, Schafer AI, eds. Thuốc Goldman-Cecil. Ấn bản thứ 26. Philadelphia, PA: Elsevier; 2020: chap 335.

Fritsche TR, Pritt BS. Ký sinh trùng y học. Trong: McPherson RA, Pincus MR, eds. Chẩn đoán và quản lý lâm sàng của Henry bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm. Ấn bản thứ 23. Philadelphia, PA: Elsevier; 2017: chap 63.

Siddiqi HA, Salwen MJ, Shaikh MF, Bowne WB. Phòng thí nghiệm chẩn đoán các rối loạn tiêu hóa và tuyến tụy. Trong: McPherson RA, Pincus MR, eds. Chẩn đoán và quản lý lâm sàng của Henry bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm. Ấn bản thứ 23. Philadelphia, PA: Elsevier; 2017: chap 22.

HấP DẫN

Tetracyclin

Tetracyclin

Tetracycline được ử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra bao gồm viêm phổi và các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp khác; ; một ố bệnh nhiễ...
Busulfan tiêm

Busulfan tiêm

Tiêm bu ulfan có thể làm giảm nghiêm trọng ố lượng tế bào máu trong tủy xương của bạn. Nói với bác ĩ và dược ĩ của bạn về tất cả các loại thuốc bạn đa...