Lịch chủng ngừa cho trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi
NộI Dung
- Tầm quan trọng của vắc xin đối với trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi
- Lịch tiêm chủng
- Yêu cầu về vắc xin
- Mô tả vắc xin
- Vắc xin có nguy hiểm không?
- Lấy đi
Là cha mẹ, bạn muốn làm bất cứ điều gì có thể để bảo vệ con mình và giữ cho chúng an toàn và khỏe mạnh. Vắc xin là một cách quan trọng để làm điều đó. Chúng giúp bảo vệ con bạn khỏi một loạt bệnh nguy hiểm và có thể phòng tránh được.
Tại Hoa Kỳ, chúng tôi luôn thông báo về loại vắc-xin nào nên được tiêm cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
Họ khuyến cáo rằng nên tiêm một số loại vắc xin trong thời kỳ sơ sinh và thời thơ ấu. Đọc để tìm hiểu thêm về hướng dẫn vắc xin của CDC cho trẻ nhỏ.
Tầm quan trọng của vắc xin đối với trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi
Đối với trẻ sơ sinh, sữa mẹ có thể giúp bảo vệ khỏi nhiều bệnh tật. Tuy nhiên, khả năng miễn dịch này sẽ mất đi sau khi hết thời gian cho con bú và một số trẻ hoàn toàn không được bú sữa mẹ.
Cho dù trẻ có được bú sữa mẹ hay không, vắc xin có thể giúp bảo vệ trẻ khỏi bệnh tật. Vắc-xin cũng có thể giúp ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh cho phần còn lại của quần thể thông qua miễn dịch bầy đàn.
Vắc-xin hoạt động bằng cách bắt chước sự lây nhiễm của một bệnh nhất định (nhưng không phải các triệu chứng của bệnh) trong cơ thể của con bạn. Điều này thúc đẩy hệ thống miễn dịch của con bạn phát triển vũ khí gọi là kháng thể.
Những kháng thể này chống lại căn bệnh mà vắc-xin được dùng để ngăn ngừa. Với cơ thể của chúng hiện đã được tạo sẵn để tạo ra các kháng thể, hệ thống miễn dịch của con bạn có thể đánh bại khả năng lây nhiễm bệnh trong tương lai. Đó là một kỳ tích đáng kinh ngạc.
Lịch tiêm chủng
Không phải tất cả các vắc xin đều được tiêm ngay sau khi một đứa trẻ được sinh ra. Mỗi cái được đưa ra trên một dòng thời gian khác nhau. Các loại thuốc này chủ yếu được đặt cách nhau trong suốt 24 tháng đầu đời của con bạn và nhiều loại được dùng theo nhiều giai đoạn hoặc liều lượng.
Đừng lo lắng - bạn không cần phải nhớ lịch tiêm chủng một mình. Bác sĩ của con bạn sẽ hướng dẫn bạn trong suốt quá trình.
Dưới đây là phác thảo về thời gian tiêm chủng được khuyến nghị. Bảng này bao gồm những điều cơ bản về lịch tiêm chủng được khuyến nghị của CDC.
Một số trẻ có thể cần một lịch trình khác, dựa trên tình trạng sức khỏe của chúng. Để biết thêm chi tiết, hãy đến thăm hoặc nói chuyện với bác sĩ của con bạn.
Để biết mô tả về từng loại vắc xin trong bảng, hãy xem phần sau.
Sinh | 2 tháng | 4 tháng | 6 tháng | 1 năm | 15–18 tháng | 4–6 năm | |
HepB | Liều đầu tiên | Liều thứ 2 (1–2 tháng tuổi) | - | Liều thứ 3 (6–18 tháng tuổi) | - | - | - |
RV | - | Liều đầu tiên | Liều thứ 2 | Liều thứ 3 (trong một số trường hợp) | - | - | - |
DTaP | - | Liều đầu tiên | Liều thứ 2 | Liều thứ 3 | - | Liều thứ 4 | Liều thứ 5 |
Hib | - | Liều đầu tiên | Liều thứ 2 | Liều thứ 3 (trong một số trường hợp) | Liều tăng cường (12–15 tháng tuổi) | - | - |
PCV | - | Liều đầu tiên | Liều thứ 2 | Liều thứ 3 | Liều thứ 4 (12–15 tháng tuổi) | - | - |
IPV | - | Liều đầu tiên | Liều thứ 2 | Liều thứ 3 (6–18 tháng tuổi) | - | - | Liều thứ 4 |
Bệnh cúm | - | - | - | Tiêm phòng hàng năm (theo mùa nếu thích hợp) | Tiêm phòng hàng năm (theo mùa nếu thích hợp) | Tiêm phòng hàng năm (theo mùa nếu thích hợp) | Tiêm phòng hàng năm (theo mùa nếu thích hợp) |
MMR | - | - | - | - | Liều đầu tiên (12–15 tháng tuổi) | - | Liều thứ 2 |
Varicella | - | - | - | - | Liều đầu tiên (12–15 tháng tuổi) | - | Liều thứ 2 |
HepA | - | - | - | - | 2 liều (12-24 tháng tuổi) | - | - |
Yêu cầu về vắc xin
Không có luật liên bang nào yêu cầu tiêm chủng. Tuy nhiên, mỗi tiểu bang có luật riêng về loại vắc-xin nào bắt buộc phải có đối với trẻ em đi học tại trường công lập hay tư thục, nhà trẻ hoặc đại học.
Tài liệu này cung cấp thông tin về cách mỗi bang tiếp cận vấn đề vắc xin. Để tìm hiểu thêm về các yêu cầu của tiểu bang bạn, hãy nói chuyện với bác sĩ của con bạn.
Mô tả vắc xin
Dưới đây là những điều cần biết về từng loại vắc xin này.
- HepB: Bảo vệ chống lại bệnh viêm gan B (nhiễm trùng gan). HepB được tiêm ba mũi. Mũi đầu tiên được tiêm vào lúc trẻ mới sinh. Hầu hết các tiểu bang yêu cầu tiêm phòng HepB cho một đứa trẻ đi học.
- RV: Bảo vệ chống lại vi rút rota, nguyên nhân chính gây tiêu chảy. RV được tiêm hai hoặc ba liều, tùy thuộc vào loại vắc xin được sử dụng.
- DTaP: Bảo vệ chống lại bệnh bạch hầu, uốn ván và ho gà (ho gà). Nó cần năm liều trong thời kỳ sơ sinh và thời thơ ấu. Thuốc tăng Tdap hoặc Td sau đó được tiêm trong thời kỳ thanh thiếu niên và tuổi trưởng thành.
- Hib: Bảo vệ chống lại Haemophilus influenzae loại b. Nhiễm trùng này từng là nguyên nhân hàng đầu của bệnh viêm màng não do vi khuẩn. Chủng ngừa Hib được tiêm ba hoặc bốn liều.
- PCV: Bảo vệ chống lại bệnh phế cầu khuẩn, bao gồm cả viêm phổi. PCV được tiêm một loạt bốn liều.
- IPV: bảo vệ chống lại bệnh bại liệt và được tiêm bốn liều.
- Cúm (cúm): Bảo vệ chống lại bệnh cúm. Đây là loại vắc-xin theo mùa được tiêm hàng năm. Có thể tiêm phòng cúm cho con bạn mỗi năm, bắt đầu từ 6 tháng tuổi. (Liều đầu tiên cho bất kỳ trẻ em nào dưới 8 tuổi là hai liều cách nhau 4 tuần.) Mùa cúm có thể bắt đầu từ tháng Chín đến tháng Năm.
- MMR: Bảo vệ chống lại bệnh sởi, quai bị và rubella (bệnh sởi Đức). MMR được tiêm hai liều. Liều đầu tiên được khuyến cáo cho trẻ sơ sinh từ 12 đến 15 tháng. Liều thứ hai thường được tiêm trong độ tuổi từ 4 đến 6 tuổi. Tuy nhiên, nó có thể được tiêm sớm nhất là 28 ngày sau liều đầu tiên.
- Varicella: Bảo vệ chống lại bệnh thủy đậu. Varicella được khuyến khích cho tất cả trẻ em khỏe mạnh. Nó được tiêm hai liều.
- HepA: Bảo vệ chống lại bệnh viêm gan A. Thuốc này được tiêm hai liều từ 1 đến 2 tuổi.
Vắc xin có nguy hiểm không?
Nói một cách ngắn gọn, không. Vắc xin đã được chứng minh là an toàn cho trẻ em. Không có bằng chứng nào cho thấy vắc xin gây ra chứng tự kỷ. Các điểm cần nghiên cứu bác bỏ bất kỳ mối liên hệ nào giữa vắc xin và chứng tự kỷ.
Ngoài việc an toàn khi sử dụng, vắc-xin đã được chứng minh là có thể bảo vệ trẻ em khỏi một số bệnh rất nghiêm trọng. Mọi người đã từng bị ốm nặng hoặc chết vì tất cả các bệnh mà giờ đây vắc-xin giúp ngăn ngừa. Trên thực tế, ngay cả bệnh thủy đậu cũng có thể gây chết người.
Tuy nhiên, nhờ có vắc-xin, những bệnh này (ngoại trừ cúm) rất hiếm ở Hoa Kỳ ngày nay.
Vắc-xin có thể gây ra các phản ứng phụ nhẹ, chẳng hạn như mẩn đỏ và sưng tấy ở chỗ tiêm. Những hiệu ứng này sẽ biến mất trong vài ngày.
Các tác dụng phụ nghiêm trọng, chẳng hạn như phản ứng dị ứng nghiêm trọng, rất hiếm. Những rủi ro từ căn bệnh này lớn hơn nhiều so với nguy cơ mắc các tác dụng phụ nghiêm trọng từ vắc-xin. Để biết thêm thông tin về sự an toàn của vắc-xin cho trẻ em, hãy hỏi bác sĩ của con bạn.
Lấy đi
Vắc xin là một phần quan trọng để giữ cho con bạn an toàn và khỏe mạnh. Nếu bạn có thắc mắc về vắc xin, lịch tiêm vắc xin hoặc cách "bắt kịp" nếu con bạn không bắt đầu nhận vắc xin từ lúc mới sinh, hãy nhớ nói chuyện với bác sĩ của con bạn.