Những tiến bộ mới nhất trong điều trị ung thư ruột già
NộI Dung
- Phát hiện sớm
- Kiểm tra định kỳ
- Xét nghiệm DNA
- Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu
- Liệu pháp nhắm mục tiêu
- Liệu pháp miễn dịch
Ung thư đại trực tràng là bệnh ung thư được chẩn đoán phổ biến thứ ba ở Hoa Kỳ cho nam giới và phụ nữ.
Nhưng trong những năm gần đây, những tiến bộ mới trong việc phát hiện và điều trị sớm ung thư đại trực tràng (còn gọi là ung thư ruột kết) cho thấy một tương lai đầy hứa hẹn cho bệnh nhân và gia đình họ.
Các chuyên gia cung cấp một cái nhìn tổng quan về những gì bạn có thể mong đợi trong lĩnh vực điều trị ung thư đại trực tràng.
Phát hiện sớm
Tỷ lệ tử vong của ung thư đại trực tràng đã giảm trong nhiều thập kỷ, theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ. Ngoài các phương pháp điều trị ung thư ruột kết mới và được cải thiện, phát hiện sớm là một lý do lớn cho việc này.
Ung thư đại tràng di căn giai đoạn muộn, hay ung thư mà lan sang các bộ phận khác của cơ thể, khó điều trị hơn nhiều.
Những người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư giai đoạn 4 có tỷ lệ sống tương đối 5 năm khoảng 14%, nghĩa là 14 trong số 100 người mắc ung thư đại tràng giai đoạn 4 vẫn còn sống sau 5 năm.
So sánh, những người mắc bệnh ung thư giai đoạn 1 có tỷ lệ sống tương đối 5 năm khoảng 90%.
Có một số xét nghiệm hiện có có thể giúp phát hiện sớm các dấu hiệu ung thư ruột kết hoặc thậm chí là một xu hướng phát triển nó.
Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ, bao gồm cả nội soi, là chìa khóa trong việc phát hiện ung thư đại tràng giai đoạn đầu. Nói chung, nó khuyên bạn nên đi nội soi đầu tiên ở tuổi 50, và sau đó cứ sau 10 năm.
Nhưng nếu bạn có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư ruột kết hoặc các dấu hiệu khác cho thấy nguy cơ mắc bệnh cao hơn, bác sĩ có thể đề nghị kiểm tra thường xuyên hơn bắt đầu từ khi còn trẻ.
Sàng lọc ung thư đại tràng rất quan trọng vì chúng cho phép các bác sĩ nhìn vào bên trong đại tràng của bạn để xem mọi thứ đang diễn ra như thế nào.
Ví dụ, nếu bác sĩ của bạn nhìn thấy polyp, hoặc tăng trưởng bất thường, bên trong đại tràng của bạn, họ có thể loại bỏ chúng và theo dõi chặt chẽ bạn để đảm bảo bất kỳ polyp nào bạn bị ung thư.
Nếu mô đã bị ung thư, thì có một cơ hội cao hơn để ngăn chặn sự phát triển ung thư trước khi nó di căn.
Ngoài nội soi, bạn có thể cần các xét nghiệm sàng lọc khác, bao gồm:
- nội soi ảo
- soi đại tràng sigma linh hoạt
- xét nghiệm máu huyền bí trong phân
- xét nghiệm miễn dịch phân
Xét nghiệm DNA
Khoảng 5 đến 10 phần trăm các trường hợp ung thư ruột kết là kết quả của một đột biến gen được truyền từ cha mẹ sang con cái.
Xét nghiệm DNA có sẵn có thể giúp các bác sĩ tìm hiểu xem bạn có nguy cơ mắc ung thư ruột kết cao hơn không.
Xét nghiệm này bao gồm lấy một mẫu mô từ máu hoặc polyp của bạn, hoặc từ một khối u nếu bạn đã nhận được chẩn đoán ung thư ruột kết.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu
Các kỹ thuật phẫu thuật đã tiếp tục phát triển để điều trị ung thư ruột kết trong vài thập kỷ qua, vì các bác sĩ phẫu thuật đã phát triển các phương pháp mới và tìm hiểu thêm về những gì cần loại bỏ.
Ví dụ, nghiên cứu cho thấy loại bỏ đủ các hạch bạch huyết trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng giúp tăng khả năng kết quả thành công.
Những tiến bộ gần đây trong phẫu thuật xâm lấn tối thiểu để loại bỏ polyp hoặc mô ung thư có nghĩa là bệnh nhân trải qua ít đau hơn và thời gian phục hồi ngắn hơn, trong khi các bác sĩ phẫu thuật tận hưởng độ chính xác cao hơn.
Phẫu thuật nội soi là một ví dụ: Bác sĩ phẫu thuật của bạn tạo ra một vài vết mổ nhỏ ở bụng, qua đó họ chèn một ít máy ảnh và dụng cụ phẫu thuật.
Ngày nay, phẫu thuật robot thậm chí còn được sử dụng để phẫu thuật ung thư đại trực tràng. Nó liên quan đến việc sử dụng cánh tay robot để thực hiện phẫu thuật. Kỹ thuật mới này vẫn đang được nghiên cứu về hiệu quả của nó.
Bác sĩ Conor Delaney, chủ tịch của Viện Phẫu thuật và Bệnh Phẫu thuật tại Bệnh viện Bệnh viện Hoa Kỳ cho biết, nhiều bệnh nhân hiện đã về nhà sau 1 hoặc 2 ngày, so với 5 đến 10 ngày trước đây [với phẫu thuật xâm lấn tối thiểu].
Không có nhược điểm nào, nhưng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu này cần có bác sĩ phẫu thuật chuyên gia và đội ngũ phẫu thuật được đào tạo bài bản, ông nói.
Liệu pháp nhắm mục tiêu
Trong những năm gần đây, liệu pháp nhắm mục tiêu đã được sử dụng cùng với hoặc thay vì hóa trị.
Không giống như thuốc hóa học, tiêu diệt cả mô ung thư và mô lành xung quanh, thuốc trị liệu nhắm mục tiêu chỉ điều trị các tế bào ung thư.
Ngoài ra, họ thường dành cho những người bị ung thư đại tràng tiến triển.
Các nhà nghiên cứu vẫn đang nghiên cứu lợi ích của các loại thuốc trị liệu nhắm mục tiêu, vì chúng không thể hoạt động tốt cho tất cả mọi người. Chúng cũng có thể rất đắt tiền và gây ra các tác dụng phụ của riêng họ.
Nhóm ung thư của bạn nên nói chuyện với bạn về những lợi ích và hạn chế tiềm ẩn của việc sử dụng thuốc điều trị nhắm mục tiêu. Những người thường được sử dụng ngày nay bao gồm:
- bevacizumab (Avastin)
- cetuximab (Erbitux)
- panitumumab (Vectibix)
- ramucirumab (Cyramza)
- regorafenib (Stivarga)
- ziv-aflibercept (Zaltrap)
Liệu pháp miễn dịch
Có lẽ sự đổi mới gần đây nhất trong điều trị ung thư ruột kết liên quan đến liệu pháp miễn dịch, sử dụng hệ thống miễn dịch cơ thể của bạn để chống ung thư.
Ví dụ, một loại vắc-xin ung thư ruột kết để tăng cường đáp ứng của hệ thống miễn dịch đối với bệnh ung thư đang được phát triển. Nhưng hầu hết các liệu pháp miễn dịch cho bệnh ung thư ruột kết vẫn đang trong các thử nghiệm lâm sàng.
Và đối với những gì mà tiếp theo trong điều trị ung thư ruột kết, bác sĩ Michael Kane, giám đốc y tế của Community Oncology cho Atlantic Health System và người sáng lập Atlantic Medical Oncology, nói rằng có rất nhiều việc phải làm, nhưng tương lai có vẻ đầy hứa hẹn.
Phần trình tự của bộ gen người đã bắt đầu mang lại nhiều hứa hẹn trong chẩn đoán sớm hơn và điều trị nhắm mục tiêu hơn cho nhiều loại bệnh ác tính, bao gồm cả ung thư ruột kết, ông Kane Kane nói.
Theo Kane, có một tiềm năng trong việc sử dụng xét nghiệm di truyền mầm bệnh để tăng số lượng chẩn đoán trước đó và do đó cải thiện tỷ lệ chữa khỏi.
Loại xét nghiệm này được thực hiện trên các tế bào không ung thư để xem liệu ai đó có đột biến gen có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư hoặc các bệnh khác.
Ngoài ra, Kane nói rằng những tiến bộ trong phương pháp điều trị đang giúp tối đa hóa kết quả điều trị và giảm thiểu tác dụng phụ.
Giải mã trình tự thế hệ tiếp theo của khối u đại tràng và trực tràng hứa hẹn khả năng kết hợp một bệnh nhân với một cocktail điều trị cụ thể có thể dẫn đến hiệu quả được cải thiện và giảm thiểu độc tính không mong muốn, theo ông Kane.
Kane nhấn mạnh rằng chúng ta cần khuyến khích phát triển các thử nghiệm y học bổ sung để mở rộng các phương pháp điều trị.