Tác Giả: Joan Hall
Ngày Sáng TạO: 25 Tháng 2 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 23 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Bệnh u bạch huyết Burkitt là gì, các triệu chứng và cách điều trị - Sự KhỏE KhoắN
Bệnh u bạch huyết Burkitt là gì, các triệu chứng và cách điều trị - Sự KhỏE KhoắN

NộI Dung

Bệnh ung thư hạch Burkitt là một loại ung thư của hệ bạch huyết, đặc biệt ảnh hưởng đến các tế bào lympho, là các tế bào bảo vệ của cơ thể. Căn bệnh ung thư này có thể liên quan đến nhiễm vi rút Epstein Barr (EBV), vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV), nhưng nó cũng có thể phát sinh do một số thay đổi di truyền.

Nói chung, loại ung thư hạch này phát triển ở trẻ em nam nhiều hơn ở người lớn và thường xuyên ảnh hưởng đến các cơ quan trong ổ bụng. Tuy nhiên, vì nó là một loại ung thư mạnh, trong đó các tế bào ung thư phát triển nhanh chóng, nó có thể đến các cơ quan khác, chẳng hạn như gan, lá lách, tủy xương và thậm chí cả xương của khuôn mặt.

Dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư hạch Burkitt là xuất hiện sưng tấy ở cổ, nách, bẹn hoặc sưng tấy ở bụng hoặc mặt, tùy thuộc vào vị trí bị ung thư hạch bạch huyết. Sau khi đánh giá các triệu chứng, bác sĩ huyết học sẽ xác nhận chẩn đoán thông qua sinh thiết và các xét nghiệm hình ảnh. Do đó, khi đã xác định được bệnh ung thư hạch Burkitt, phương pháp điều trị thích hợp nhất sẽ được chỉ định, thường là hóa trị. Xem thêm cách hóa trị được thực hiện.


Các triệu chứng chính

Các triệu chứng của ung thư hạch Burkitt có thể khác nhau tùy thuộc vào loại và vị trí của khối u, nhưng các triệu chứng phổ biến nhất của loại ung thư này là:

  • Lưỡi ở cổ, nách và / hoặc bẹn;
  • Ra nhiều mồ hôi ban đêm;
  • Sốt;
  • Mỏng đi mà không rõ nguyên nhân;
  • Mệt mỏi.

Ung thư hạch Burkitt rất phổ biến ảnh hưởng đến vùng hàm và các xương mặt khác, vì vậy nó có thể gây sưng ở một bên mặt. Tuy nhiên, khối u cũng có thể phát triển trong ổ bụng, gây chướng bụng và đau bụng, chảy máu và tắc ruột. Khi ung thư hạch di căn đến não, nó có thể khiến cơ thể suy nhược và đi lại khó khăn.

Ngoài ra, vết sưng do u bạch huyết Burkitt không phải lúc nào cũng gây đau và thường bắt đầu hoặc trầm trọng hơn chỉ trong vài ngày.


Nguyên nhân là gì

Mặc dù nguyên nhân của ung thư hạch Burkitt không được biết chính xác, nhưng trong một số trường hợp, bệnh ung thư này có liên quan đến nhiễm trùng do vi rút EBV và HIV. Ngoài ra, mắc một căn bệnh bẩm sinh, tức là sinh ra với một vấn đề di truyền làm suy giảm khả năng phòng vệ của cơ thể, có thể liên quan đến sự phát triển của loại ung thư hạch này.

Bệnh ung thư hạch Burkitt là loại ung thư phổ biến nhất ở trẻ em ở những vùng có bệnh sốt rét, chẳng hạn như Châu Phi, và nó cũng phổ biến ở những nơi khác trên thế giới có nhiều trẻ em bị nhiễm vi rút HIV.

Cách xác nhận chẩn đoán

Vì bệnh ung thư hạch của Burkitt lây lan rất nhanh, điều quan trọng là chẩn đoán được thực hiện càng sớm càng tốt. Bác sĩ đa khoa hoặc bác sĩ nhi khoa có thể nghi ngờ ung thư và giới thiệu bạn đến bác sĩ chuyên khoa ung thư hoặc bác sĩ huyết học, và sau khi biết các triệu chứng xuất hiện cách đây bao lâu, họ sẽ chỉ định sinh thiết ở khu vực khối u. Tìm hiểu cách sinh thiết được thực hiện.


Ngoài ra, các xét nghiệm khác được thực hiện để chẩn đoán ung thư hạch của Burkitt, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, quét vật nuôi, tủy xương và thu thập dịch não tủy. Các xét nghiệm này là để bác sĩ xác định mức độ nghiêm trọng và mức độ của bệnh và sau đó xác định loại điều trị.

Những loại chính

Tổ chức Y tế Thế giới phân loại ung thư hạch Burkitt thành ba loại khác nhau, chúng là:

  • Đặc hữu hoặc châu Phi: nó chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em từ 4 đến 7 tuổi và phổ biến gấp đôi ở trẻ em trai;
  • Lác đác hoặc không thuộc châu Phi: nó là loại phổ biến nhất và có thể xảy ra với trẻ em và người lớn trên toàn thế giới, chiếm gần một nửa số trường hợp ung thư hạch ở trẻ em;
  • Liên quan đến suy giảm miễn dịch: xảy ra ở những người bị nhiễm vi rút HIV và bị AIDS.

Bệnh u lympho Burkitt cũng có thể xảy ra ở những người sinh ra với một căn bệnh di truyền gây ra các vấn đề về miễn dịch thấp và đôi khi có thể ảnh hưởng đến những người đã cấy ghép và những người sử dụng thuốc ức chế miễn dịch.

Cách điều trị được thực hiện

Điều trị ung thư hạch Burkitt nên được bắt đầu ngay sau khi chẩn đoán được xác nhận, vì đây là một loại khối u phát triển rất nhanh. Bác sĩ huyết học khuyến nghị điều trị tùy theo vị trí của khối u và giai đoạn bệnh, nhưng trong hầu hết các trường hợp, điều trị loại ung thư hạch này dựa trên hóa trị.

Các loại thuốc có thể được sử dụng cùng nhau trong hóa trị là cyclophosphamide, vincristine, doxorubicin, dexamethasone, methotrexate và cytarabine. Liệu pháp miễn dịch cũng được sử dụng, loại thuốc được sử dụng nhiều nhất là rituximab, liên kết với protein trong tế bào ung thư giúp loại bỏ ung thư.

Hóa trị trong da, là một loại thuốc bôi vào cột sống, được chỉ định để điều trị ung thư hạch Burkitt trong não và được sử dụng để ngăn chặn nó lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.

Tuy nhiên, các hình thức điều trị khác có thể được bác sĩ chỉ định như xạ trị, phẫu thuật và cấy ghép tủy tự thân hoặc cấy ghép tự thân.

Bệnh ung thư hạch của Burkitt có chữa được không?

Mặc dù là một loại ung thư mạnh, u lympho Burkitt hầu như luôn có thể chữa khỏi, nhưng điều này sẽ phụ thuộc vào thời điểm bệnh được chẩn đoán, khu vực bị ảnh hưởng và liệu việc điều trị có được bắt đầu nhanh chóng hay không. Khi bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn đầu và khi bắt đầu điều trị tiếp theo, cơ hội chữa khỏi sẽ cao hơn.

Các u lympho Burkitt ở giai đoạn I và II có hơn 90% khả năng chữa khỏi, trong khi các u lympho ở giai đoạn III và IV có trung bình 80% cơ hội chữa khỏi.

Khi kết thúc điều trị, sẽ cần tái khám với bác sĩ huyết học trong khoảng 2 năm và thực hiện các xét nghiệm 3 tháng một lần.

Xem video với một số mẹo về cách đối phó với các triệu chứng điều trị ung thư:

Thú Vị

Ung thư vú di căn: Tuổi thọ và tiên lượng

Ung thư vú di căn: Tuổi thọ và tiên lượng

Nếu bạn đã được thông báo rằng bạn bị ung thư vú di căn, điều này có nghĩa là ung thư đã tiến triển đến giai đoạn mà được gọi là giai đoạn 4. Ung thư ...
IPF so với COPD: Tìm hiểu sự khác biệt

IPF so với COPD: Tìm hiểu sự khác biệt

Xơ phổi vô căn (IPF) và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đều là bệnh mãn tính và vô hiệu hóa các bệnh phổi gây khó thở. Nhưng IPF và...