Có nên thêm gạo tím vào chế độ ăn kiêng?
NộI Dung
- Gạo tím là gì?
- Những lợi ích sức khỏe của gạo tím là gì?
- Chất chống oxy hóa
- Chất xơ
- Chất đạm
- Bàn là
- Làm thế nào để gạo tím so với các loại gạo khác?
- Làm thế nào để sử dụng nó
Gạo tím là gì?
Đẹp tuyệt vời và được đóng gói với dinh dưỡng, gạo tím là một loại gạo gia truyền cổ xưa có nguồn gốc ở châu Á. Các hạt của nó có màu đen trong khi còn nguyên. Khi nó nấu, các hạt chuyển sang màu tím ánh kim sâu.
Còn được gọi là gạo đen, gạo cấm và gạo hoàng đế, truyền thuyết kể rằng gạo tím ban đầu chỉ dành riêng cho các hoàng đế cổ xưa của Trung Quốc. Điều này có thể là do sự xuất hiện hoặc hiếm của nó. Lúa tím là một loại cây trồng khó trồng, và nó có thể ít có sẵn như một nguồn thực phẩm hơn các loại gạo khác.
Giống như tất cả các loài lúa, gạo tím có nguồn gốc từ gạo Nhật Bản và về mặt kỹ thuật là một loại hạt giống cỏ. Việc trồng trọt của nó có thể bắt nguồn từ 2500 B.C. Các hạt màu sẫm có thể là kết quả của một gen lúa bị đột biến.
Gạo tím có sẵn ở hai dạng - như một loại gạo hạt dài, hoa nhài, và như gạo nếp (nếp). Cả hai hình thức đều không chứa gluten.
Những lợi ích sức khỏe của gạo tím là gì?
Nó có thể có một lịch sử thú vị và vẻ ngoài độc đáo, nhưng giá trị thực sự của gạo tím là dinh dưỡng, không mang tính thẩm mỹ. Các chất dinh dưỡng trong gạo tím bao gồm:
Chất chống oxy hóa
Màu tím gạo màu được tạo ra bởi một flavonoid gọi là sắc tố anthocyanin. Chính sắc tố này cho quả việt quất, cà tím, và các loại trái cây và rau quả tốt cho sức khỏe khác. Anthocyanin là chất phytochemical được tìm thấy trong thực vật.
Chúng cũng có thể có đặc tính chống viêm và chống ung thư. Một chất chống oxy hóa mạnh mẽ, anthocyanin có liên quan đến việc giảm các trường hợp tiểu đường, béo phì và bệnh tim. Một nghiên cứu đã liên kết gạo tím với phòng chống ung thư ở chuột.
Chất xơ
Gạo nếp tím là một loại ngũ cốc nguyên hạt, có nghĩa là lớp cám bên ngoài còn nguyên vẹn. Điều này làm cho nó có nhiều chất xơ, cũng như hơi hạt dẻ trong hương vị. Chất xơ rất quan trọng đối với nhu động ruột thường xuyên và sức khỏe ruột tổng thể. Chất xơ cũng có thể giúp giảm cân và giảm cholesterol và huyết áp.
Chất đạm
Gạo tím là một nguồn protein tốt, làm cho nó trở thành một bổ sung tuyệt vời cho chế độ ăn chay. Protein giúp giảm mất cơ bắp bằng cách giúp cơ thể xây dựng và sửa chữa các mô cơ. Nó cũng giúp tăng trưởng tế bào và giữ cho xương chắc khỏe.
Bàn là
Gạo tím là một nguồn đáng kể của sắt. Sắt là một khoáng chất cần thiết để giúp tạo ra các tế bào hồng cầu và vận chuyển oxy. Nó cũng hỗ trợ việc truyền các xung thần kinh, điều khiển các chuyển động của cơ thể. Không có đủ chất sắt, thiếu máu có thể dẫn đến.
Làm thế nào để gạo tím so với các loại gạo khác?
Có khoảng 200 calo trên 1/3 chén gạo tím. Tuy nhiên, số lượng calo có thể thay đổi theo thương hiệu. Gạo lứt có khoảng 82 calo mỗi 1/3 cốc. Giống như tất cả các dạng gạo khác, gạo tím không chứa gluten.
Giống như gạo lức, gạo tím là một loại ngũ cốc nguyên hạt. Hầu hết các chất xơ và chất dinh dưỡng có trong cám và mầm. Gạo trắng là một loại ngũ cốc tinh chế, có nghĩa là cám và mầm được loại bỏ. Điều này làm cho nó ít dinh dưỡng.
Từ quan điểm dinh dưỡng, gạo nâu và tím đều thích hợp hơn gạo trắng. Tuy nhiên, gạo trắng làm giàu có một số chất dinh dưỡng được đưa trở lại đã bị loại bỏ trong quá trình chế biến.
Tất cả các loại gạo đều giàu carbohydrate. Những người quan tâm về bệnh tiểu đường nên lựa chọn các chất xơ cao hơn, có thể làm giảm tác động của carbohydrate đối với lượng đường trong máu.
Gạo tím và gạo nâu có lượng chất xơ tương tự nhau, nhưng chỉ nên chiếm một phần trong nhu cầu chất xơ hàng ngày. Khuyến nghị chất xơ hàng ngày là từ 20 đến 25 gram đối với phụ nữ và từ 30 đến 40 gram đối với nam giới. Bạn cũng nên bao gồm các loại chất xơ khác trong chế độ ăn uống của bạn.
Gạo tím thường có hàm lượng sắt cao hơn gạo lức. Tuy nhiên, nó có thể khác nhau giữa các thương hiệu, vì vậy hãy chắc chắn đọc nhãn dinh dưỡng.
Cả gạo nâu hay gạo trắng đều không chứa sắc tố anthocyanin, chất tạo cho gạo tím có hàm lượng chất chống oxy hóa cao. Gạo lứt chứa chất chống oxy hóa, nhưng nó có thể không có mức độ cao như gạo tím.
Cả gạo tím và gạo nâu có thể chứa một lượng asen, một loại độc tố được hấp thụ từ đất. Lượng thạch tín được xác định chủ yếu bởi nơi lúa được trồng. Gạo trắng có ít nhiễm asen hơn vì lớp ngoài của nó bị loại bỏ. Nếu bạn lo lắng về asen trong gạo, rửa lại vài lần trước khi nấu có thể giúp loại bỏ nó.
Làm thế nào để sử dụng nó
Trừ khi bạn đã mua gạo đã được sơ chế, hãy đảm bảo rửa sạch gạo tím ba đến bốn lần trong nước mát trước khi sử dụng. Nước không phải là hoàn toàn rõ ràng.
Đem 1 chén gạo đun sôi nhẹ với 2 1/2 chén nước. Bạn có thể thêm 1 muỗng canh dầu ô liu hoặc bơ, cộng với 1/2 muỗng cà phê muối, để thêm hương vị nếu bạn chọn. Gạo tím cũng có thể được đun sôi trong thịt gà, nước dùng rau, hoặc thậm chí là nước dừa để có vị ngọt hơn.
Để gạo sôi trong nồi có nắp đậy cho đến khi hầu hết nước được hấp thụ, trong khi khuấy thường trong khoảng 20 phút. Hủy bỏ từ nhiệt và để yên trong thêm 5 phút cho đến khi nước được hấp thụ hoàn toàn.
Cơm sẽ vẫn hơi giòn trong kết cấu. Để cơm mềm hơn, nấu thêm 10 phút với thêm 1/4 cốc nước trên ngọn lửa nhỏ.
Gạo tím có thể được sử dụng trong bất kỳ công thức gọi gạo thuộc bất kỳ loại nào, bao gồm cả khoai tây chiên, cơm nắm, và các món hầm. Các công thức nấu ăn ngon, tốt cho sức khỏe để thử bao gồm:
Dưa chuột Ba Tư và salad gạo tím: Món ăn ngon miệng này là hoàn hảo cho thời tiết nóng và đám đông. Nó sử dụng chanh, hành lá và rau mùi để bổ sung cho hương vị hạt dẻ của gạo.
Cánh gà nướng miso cay với cơm tím và salad zucchini: Món ăn thịnh soạn này cung cấp một cú đá cay, nhờ vào men ớt đỏ của nó.