Biện pháp khắc phục bệnh vẩy nến: thuốc mỡ và thuốc viên
NộI Dung
- Thuốc bôi tại chỗ (kem và thuốc mỡ)
- 1. Corticoid
- 2. Calcipotriol
- 3. Chất dưỡng ẩm và chất làm mềm
- Các biện pháp hành động toàn thân (máy tính bảng)
- 1. Acitretin
- 2. Methotrexate
- 3. Cyclosporine
- 4. Tác nhân sinh học
Bệnh vảy nến là một bệnh mãn tính và không thể chữa khỏi, tuy nhiên, nếu cần điều trị thích hợp thì bệnh có thể thuyên giảm các triệu chứng và kéo dài thời gian thuyên giảm của bệnh.
Điều trị bệnh vẩy nến tùy thuộc vào loại, vị trí và mức độ tổn thương, và có thể được thực hiện bằng kem hoặc thuốc mỡ có corticosteroid và retinoids hoặc thuốc uống, chẳng hạn như cyclosporine, methotrexate hoặc acitretin, theo khuyến cáo của bác sĩ.
Bên cạnh việc điều trị bằng thuốc, việc dưỡng ẩm cho da hàng ngày, đặc biệt là những vùng da bị tổn thương cũng rất quan trọng, tránh các sản phẩm có tính bào mòn cao gây kích ứng da và khô da quá mức.
Một số bài thuốc thường được bác sĩ chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến là:
Thuốc bôi tại chỗ (kem và thuốc mỡ)
1. Corticoid
Corticosteroid tại chỗ có hiệu quả trong điều trị các triệu chứng, đặc biệt khi bệnh chỉ giới hạn ở một vùng nhỏ, và có thể kết hợp với calcipotriol và các thuốc toàn thân.
Một số ví dụ về corticosteroid tại chỗ được sử dụng trong điều trị bệnh vẩy nến là kem clobetasol hoặc dung dịch bôi trơn 0,05% và kem dexamethasone 0,1% chẳng hạn.
Ai không nên sử dụng: người quá mẫn cảm với các thành phần, bị tổn thương da do vi rút, nấm hoặc vi khuẩn, người bị bệnh rosacea hoặc viêm da quanh miệng không kiểm soát.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: ngứa, đau và rát trên da.
2. Calcipotriol
Calcipotriol là một chất tương tự của vitamin D, ở nồng độ 0,005% được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến, vì nó góp phần làm giảm sự hình thành các mảng vẩy nến. Trong hầu hết các trường hợp, calcipotriol được sử dụng kết hợp với corticoid.
Ai không nên sử dụng: người quá mẫn cảm với các thành phần và tăng kali huyết.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: kích ứng da, phát ban, ngứa ran, dày sừng, ngứa, ban đỏ và viêm da tiếp xúc.
3. Chất dưỡng ẩm và chất làm mềm
Kem và thuốc mỡ làm mềm da nên được sử dụng hàng ngày, đặc biệt là điều trị duy trì sau khi sử dụng corticosteroid, giúp ngăn ngừa tái phát ở những người bị bệnh vẩy nến nhẹ.
Các loại kem và thuốc mỡ này phải chứa urê với nồng độ có thể thay đổi từ 5% đến 20% và / hoặc axit salicylic với nồng độ từ 3% đến 6%, tùy theo loại da và số lượng vảy.
Các biện pháp hành động toàn thân (máy tính bảng)
1. Acitretin
Acitretin là một retinoid thường được chỉ định để điều trị các dạng nặng của bệnh vẩy nến khi cần tránh ức chế miễn dịch và có sẵn với liều lượng 10 mg hoặc 25 mg.
Ai không nên sử dụng: những người quá mẫn cảm với các thành phần, phụ nữ có thai và phụ nữ muốn có thai trong những năm tới, phụ nữ đang cho con bú và những người bị suy gan hoặc thận nặng.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: nhức đầu, khô và viêm màng nhầy, khô miệng, khát nước, tưa miệng, rối loạn tiêu hóa, viêm môi, ngứa, rụng tóc, bong tróc khắp cơ thể, đau cơ, tăng cholesterol và triglyceride trong máu và phù toàn thân.
2. Methotrexate
Methotrexate được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến nặng, vì nó làm giảm sự tăng sinh và viêm của tế bào da. Phương thuốc này có sẵn ở dạng viên nén 2,5 mg hoặc ống 50 mg / 2mL.
Ai không nên sử dụng: người quá mẫn cảm với các thành phần, phụ nữ mang thai và cho con bú, người bị xơ gan, bệnh ethyl, viêm gan hoạt động, suy gan, nhiễm trùng nặng, hội chứng suy giảm miễn dịch, bất sản hoặc giảm sản tủy sống, giảm tiểu cầu hoặc thiếu máu liên quan và loét dạ dày cấp tính.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: nhức đầu dữ dội, cứng cổ, nôn mửa, sốt, đỏ da, tăng axit uric, giảm số lượng tinh trùng ở nam giới, tưa miệng, viêm lưỡi và nướu, tiêu chảy, giảm bạch cầu và số lượng tiểu cầu, suy thận và viêm họng hạt.
3. Cyclosporine
Cyclosporine là một loại thuốc ức chế miễn dịch được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến từ trung bình đến nặng, và không được quá 2 năm điều trị.
Ai không nên sử dụng: người quá mẫn cảm với các thành phần, tăng huyết áp nặng, không ổn định và không kiểm soát được với thuốc, nhiễm trùng hoạt động và ung thư.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: rối loạn thận, tăng huyết áp và suy yếu hệ thống miễn dịch.
4. Tác nhân sinh học
Trong những năm gần đây, sự quan tâm đến việc phát triển các tác nhân sinh học có đặc tính ức chế miễn dịch có tính chọn lọc cao hơn so với cyclosporin đã tăng lên nhằm cải thiện tính an toàn của các thuốc điều trị bệnh vẩy nến.
Một số ví dụ về các tác nhân sinh học được phát triển gần đây để điều trị bệnh vẩy nến là:
- Adalimumab;
- Etanercept;
- Infliximab;
- Ustecinumab;
- Secukinumab.
Nhóm thuốc mới này bao gồm các protein hoặc kháng thể đơn dòng do sinh vật tạo ra, thông qua việc sử dụng công nghệ sinh học tái tổ hợp, đã cho thấy sự cải thiện các tổn thương và giảm mức độ của chúng.
Ai không nên sử dụng: người quá mẫn cảm với các thành phần, bị suy tim, bệnh khử men, tiền sử ung thư gần đây, nhiễm trùng đang hoạt động, sử dụng vắc xin sống giảm độc lực và mang thai.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: phản ứng tại chỗ tiêm, nhiễm trùng, bệnh lao, phản ứng da, ung thư, bệnh khử men, đau đầu, chóng mặt, tiêu chảy, ngứa, đau cơ và mệt mỏi.