Tác Giả: Sara Rhodes
Ngày Sáng TạO: 10 Tháng 2 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 23 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Cách Sửa Lỗi Unikey - Tổng Hợp Tất Cả Lỗi Về Unikey Và Cách Khắc Phục | Dragon PC
Băng Hình: Cách Sửa Lỗi Unikey - Tổng Hợp Tất Cả Lỗi Về Unikey Và Cách Khắc Phục | Dragon PC

NộI Dung

Bệnh máu khó đông là một bệnh di truyền và di truyền, tức là di truyền từ cha mẹ sang con cái, đặc trưng là tình trạng chảy máu kéo dài do thiếu hoặc giảm hoạt động của các yếu tố VIII và IX trong máu, những yếu tố cần thiết cho quá trình đông máu.

Do đó, khi có những thay đổi liên quan đến các enzym này, có thể chảy máu, có thể là chảy máu bên trong, chảy máu nướu răng, mũi, nước tiểu hoặc phân, hoặc vết bầm tím trên cơ thể chẳng hạn.

Mặc dù không có cách chữa trị nhưng bệnh máu khó đông vẫn có cách điều trị, được thực hiện bằng cách tiêm định kỳ yếu tố đông máu bị thiếu trong cơ thể, để ngăn ngừa chảy máu hoặc bất cứ khi nào có chảy máu, cần được giải quyết nhanh chóng. Hiểu cách điều trị bệnh máu khó đông.

Các loại bệnh ưa chảy máu

Bệnh máu khó đông có thể xảy ra theo 2 cách, mặc dù có các triệu chứng tương tự, nhưng do thiếu các thành phần máu khác nhau:


  • Bệnh máu khó đông A:Đây là loại bệnh ưa chảy máu phổ biến nhất, được đặc trưng bởi sự thiếu hụt yếu tố đông máu VIII;
  • Bệnh máu khó đông B:nó gây ra những thay đổi trong việc sản xuất yếu tố đông máu IX, và còn được gọi là bệnh Giáng sinh.

Các yếu tố đông máu là các protein có trong máu, được kích hoạt bất cứ khi nào mạch máu bị vỡ, để máu được cầm lại. Do đó, những người mắc bệnh máu khó đông bị chảy máu sẽ mất nhiều thời gian hơn để kiểm soát.

Thiếu hụt các yếu tố đông máu khác cũng gây chảy máu và có thể bị nhầm lẫn với bệnh ưa chảy máu, chẳng hạn như thiếu hụt yếu tố XI, thường được gọi là bệnh ưa chảy máu loại C, nhưng khác ở kiểu thay đổi di truyền và hình thức lây truyền.

Các triệu chứng bệnh máu khó đông

Các triệu chứng của bệnh ưa chảy máu có thể được nhận biết trong những năm đầu đời của em bé, tuy nhiên chúng cũng có thể được nhận biết ở tuổi dậy thì, thanh thiếu niên hoặc tuổi trưởng thành, đặc biệt trong trường hợp bệnh máu khó đông có liên quan đến giảm hoạt động của các yếu tố đông máu. Do đó, các dấu hiệu và triệu chứng chính có thể là dấu hiệu của bệnh máu khó đông là:


  • Xuất hiện các đốm màu tím trên da;
  • Sưng và đau ở các khớp;
  • Chảy máu tự phát, không rõ lý do, chẳng hạn như ở nướu hoặc mũi;
  • Chảy máu khi mọc những chiếc răng đầu tiên;
  • Chảy máu khó cầm sau một vết cắt hoặc phẫu thuật đơn giản;
  • Vết thương mất nhiều thời gian để chữa lành;
  • Kinh nguyệt ra nhiều và kéo dài.

Loại bệnh ưa chảy máu càng nặng, số lượng các triệu chứng càng nhiều và chúng xuất hiện sớm hơn, do đó, bệnh ưa chảy máu nặng thường được phát hiện ở trẻ trong những tháng đầu đời, trong khi bệnh máu khó đông vừa thường được nghi ngờ vào khoảng 5 tuổi, hoặc khi đứa trẻ bắt đầu biết đi và chơi.

Mặt khác, bệnh máu khó đông nhẹ chỉ có thể được phát hiện ở tuổi trưởng thành, khi người bệnh bị một cú đánh mạnh hoặc sau các thủ thuật như nhổ răng, trong đó chảy máu được ghi nhận trên mức bình thường.

Cách xác nhận chẩn đoán

Chẩn đoán bệnh ưa chảy máu được thực hiện sau khi đánh giá bởi bác sĩ huyết học, người yêu cầu các xét nghiệm đánh giá khả năng đông máu của máu, chẳng hạn như thời gian đông máu, kiểm tra thời gian để máu hình thành cục máu đông và đo sự hiện diện của các yếu tố đông máu và nồng độ máu của chúng.


Các yếu tố đông máu là các protein thiết yếu trong máu, phát huy tác dụng khi chảy máu, để cho phép nó ngừng chảy. Sự vắng mặt của bất kỳ yếu tố nào trong số này gây ra bệnh, như trong bệnh ưa chảy máu loại A, là do thiếu hoặc giảm yếu tố VIII, hoặc bệnh máu khó đông loại B, trong đó yếu tố IX bị thiếu. Hiểu cách thức hoạt động của đông máu.

Những câu hỏi thường gặp về bệnh máu khó đông

Một số câu hỏi phổ biến về bệnh máu khó đông là:

1. Bệnh máu khó đông có phổ biến hơn ở nam giới không?

Hemophilia thiếu các yếu tố đông máu có trên nhiễm sắc thể X, nhiễm sắc thể này là duy nhất ở nam và nhân đôi ở nữ. Như vậy, để mắc bệnh, người đàn ông chỉ cần nhận 1 nhiễm sắc thể X bị ảnh hưởng từ mẹ, trong khi người phụ nữ phát bệnh, anh ta cần nhận 2 nhiễm sắc thể bị ảnh hưởng, do đó, bệnh thường xảy ra hơn ở đàn ông.

Nếu người phụ nữ chỉ có 1 nhiễm sắc thể X bị ảnh hưởng, di truyền từ cha hoặc mẹ, cô ấy sẽ là người mang mầm bệnh, nhưng sẽ không phát triển bệnh, vì nhiễm sắc thể X còn lại bù đắp cho khuyết tật, tuy nhiên, cô ấy có 25% cơ hội có con. với bệnh này.

2. Bệnh máu khó đông luôn di truyền?

Trong khoảng 30% các trường hợp bệnh ưa chảy máu không có tiền sử gia đình mắc bệnh, đây có thể là kết quả của đột biến di truyền tự phát trong DNA của người đó. Trong trường hợp này, người ta coi là người đó đã mắc bệnh máu khó đông, nhưng vẫn có thể truyền bệnh cho con cái của mình, giống như bất kỳ người nào khác mắc bệnh máu khó đông.

3. Bệnh máu khó đông có lây không?

Bệnh máu khó đông không lây, ngay cả khi có tiếp xúc trực tiếp với máu của người mang mầm bệnh hoặc thậm chí là truyền máu, vì điều này không cản trở sự hình thành máu của mỗi người qua tủy xương.

4. Người mắc bệnh máu khó đông có thể sống bình thường không?

Khi điều trị dự phòng, với việc thay thế các yếu tố đông máu, người bệnh máu khó đông có thể có cuộc sống bình thường, kể cả chơi thể thao.

Ngoài việc điều trị để ngăn ngừa tai biến, có thể điều trị khi có chảy máu, thông qua việc tiêm các yếu tố đông máu, tạo điều kiện cho máu đông và ngăn ngừa chảy máu nghiêm trọng, được thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ huyết học.

Ngoài ra, bất cứ khi nào người đó chuẩn bị làm một số loại thủ thuật phẫu thuật, chẳng hạn như nhổ răng và trám răng, thì cần phải làm liều để phòng ngừa.

5. Ai bị bệnh máu khó đông có thể dùng ibuprofen?

Những người được chẩn đoán mắc bệnh máu khó đông không nên dùng các loại thuốc như Ibuprofen hoặc có axit acetylsalicylic, vì những loại thuốc này có thể cản trở quá trình đông máu và gây chảy máu, ngay cả khi yếu tố đông máu đã được áp dụng.

6. Người bị bệnh máu khó đông có thể xăm mình hoặc phẫu thuật không?

Người được chẩn đoán mắc bệnh máu khó đông, bất kể loại và mức độ nghiêm trọng, đều có thể xăm mình hoặc làm thủ thuật phẫu thuật, tuy nhiên, khuyến nghị là nên thông báo tình trạng của bạn với chuyên gia và sử dụng yếu tố đông máu trước khi làm thủ thuật, chẳng hạn như để tránh chảy máu nhiều.

Ngoài ra, trong trường hợp xăm mình, một số người bị bệnh máu khó đông cho biết quá trình lành vết thương và cảm giác đau sau thủ thuật ít hơn khi họ áp dụng yếu tố trước khi xăm. Điều cần thiết là phải tìm kiếm một cơ sở được ANVISA quản lý, sạch sẽ với các vật liệu vô trùng và sạch sẽ, tránh mọi nguy cơ biến chứng.

Bài ViếT Cho BạN

Cách phòng ngừa thủy đậu

Cách phòng ngừa thủy đậu

Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm mà bệnh ốt rét gây ra bởi virut varicella-zoter (VZV). Nhiễm trùng VZV gây ra phát ban ngứa mà đi kèm với mụn nước chứa đ...
Sẹo nâng ngực: Những gì mong đợi

Sẹo nâng ngực: Những gì mong đợi

Như với bất kỳ phẫu thuật, nâng ngực liên quan đến vết mổ trên da. Các vết mổ khiến bạn có nguy cơ bị ẹo - da của bạn Cách xây dựng các mô mới và chữa...