Tác Giả: Louise Ward
Ngày Sáng TạO: 6 Tháng 2 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 1 Tháng BảY 2024
Anonim
10 Căn Bệnh Đáng Sợ Kinh Dị Và Nguy Hiểm Nhất Trên Thế Giới✦Top 10 Huyền Bí
Băng Hình: 10 Căn Bệnh Đáng Sợ Kinh Dị Và Nguy Hiểm Nhất Trên Thế Giới✦Top 10 Huyền Bí

NộI Dung

Tổng quat

Khi mọi người nghĩ về những căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới, tâm trí của họ có thể nhảy sang những bệnh có tác dụng nhanh, không thể chữa khỏi, thỉnh thoảng lại giật tít. Nhưng trên thực tế, nhiều loại bệnh này đã xếp hạng trong 10 nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Ước tính 56,4 triệu người đã qua đời trên toàn thế giới vào năm 2015 và 68% trong số họ là do các bệnh tiến triển chậm.

Có lẽ đáng ngạc nhiên hơn nữa là một số bệnh nguy hiểm nhất có thể phòng ngừa được một phần. Các yếu tố không thể phòng ngừa bao gồm nơi một người sống, tiếp cận chăm sóc phòng ngừa và chất lượng chăm sóc sức khỏe. Tất cả các yếu tố vào rủi ro. Nhưng vẫn còn những bước mà mọi người có thể thực hiện để giảm rủi ro.

Đọc để xem 10 bệnh hàng đầu gây tử vong nhiều nhất trên toàn thế giới, theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).

1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ, hay bệnh động mạch vành


Bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới là bệnh động mạch vành (CAD). Còn được gọi là bệnh tim thiếu máu cục bộ, CAD xảy ra khi các mạch máu cung cấp máu cho tim bị thu hẹp. CAD không được điều trị có thể dẫn đến đau ngực, suy tim và rối loạn nhịp tim.

Tác động của CAD trên toàn thế giới

Mặc dù nó vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, tỷ lệ tử vong đã giảm ở nhiều nước châu Âu và Hoa Kỳ. Điều này có thể là do giáo dục sức khỏe cộng đồng tốt hơn, tiếp cận với chăm sóc sức khỏe và các hình thức phòng ngừa. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia đang phát triển, tỷ lệ tử vong của CAD đang gia tăng. Tuổi thọ ngày càng tăng, thay đổi kinh tế xã hội và các yếu tố rủi ro lối sống đóng một vai trò trong sự gia tăng này.

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố rủi ro cho CAD bao gồm:

  • huyết áp cao
  • cholesterol cao
  • hút thuốc
  • lịch sử gia đình của CAD
  • Bệnh tiểu đường
  • thừa cân

Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này.


Bạn có thể ngăn ngừa CAD bằng thuốc và bằng cách duy trì sức khỏe tim tốt. Một số bước bạn có thể thực hiện để giảm rủi ro bao gồm:

  • Tập thể dục thường xuyên
  • duy trì cân nặng
  • Ăn một chế độ ăn uống cân bằng mà ăn ít natri và nhiều trái cây và rau quả
  • tránh hút thuốc
  • chỉ uống có chừng mực

2 cú đánh

Đột quỵ xảy ra khi một động mạch trong não của bạn bị chặn hoặc rò rỉ. Điều này khiến các tế bào não thiếu oxy bắt đầu chết trong vòng vài phút. Trong cơn đột quỵ, bạn cảm thấy tê và bối rối đột ngột hoặc gặp khó khăn khi đi và nhìn. Nếu không được điều trị, đột quỵ có thể gây ra tàn tật lâu dài.

Trên thực tế, đột quỵ là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật lâu dài. Những người được điều trị trong vòng 3 giờ sau khi bị đột quỵ ít có khả năng bị khuyết tật. Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) báo cáo rằng 93 phần trăm người biết bị tê đột ngột ở một bên là triệu chứng đột quỵ. Nhưng chỉ có 38 phần trăm biết tất cả các triệu chứng sẽ khiến họ phải tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp.


Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ đột quỵ bao gồm:

  • huyết áp cao
  • tiền sử gia đình bị đột quỵ
  • hút thuốc, đặc biệt khi kết hợp với thuốc tránh thai
  • là người Mỹ gốc Phi
  • là nữ

Một số yếu tố nguy cơ của đột quỵ có thể được giảm bớt bằng cách chăm sóc phòng ngừa, thuốc men và thay đổi lối sống. Nói chung, thói quen tốt cho sức khỏe có thể làm giảm nguy cơ của bạn.

Phương pháp phòng ngừa đột quỵ có thể bao gồm kiểm soát huyết áp cao bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Bạn cũng nên duy trì một lối sống lành mạnh, hoàn thành với việc tập thể dục thường xuyên và chế độ ăn uống lành mạnh mà ít natri. Tránh hút thuốc, và chỉ uống có chừng mực, vì những hoạt động này làm tăng nguy cơ đột quỵ.

3. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới

Nhiễm trùng đường hô hấp dưới là nhiễm trùng đường hô hấp và phổi của bạn. Nó có thể là do:

  • cúm, hay cúm
  • viêm phổi
  • viêm phế quản
  • bệnh lao

Virus thường gây nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Chúng cũng có thể được gây ra bởi vi khuẩn. Ho là triệu chứng chính của nhiễm trùng đường hô hấp dưới. Bạn cũng có thể cảm thấy khó thở, thở khò khè và cảm giác căng cứng trong lồng ngực. Nhiễm trùng đường hô hấp dưới không được điều trị có thể dẫn đến suy hô hấp và tử vong.

Tác động của nhiễm trùng đường hô hấp dưới trên thế giới

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp dưới bao gồm:

  • bệnh cúm
  • chất lượng không khí kém hoặc thường xuyên tiếp xúc với chất kích thích phổi
  • hút thuốc
  • hệ thống miễn dịch yếu
  • cơ sở chăm sóc trẻ em đông đúc, chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh
  • hen suyễn
  • HIV

Một trong những biện pháp phòng ngừa tốt nhất bạn có thể thực hiện chống lại nhiễm trùng đường hô hấp dưới là tiêm phòng cúm hàng năm. Những người có nguy cơ viêm phổi cao cũng có thể chủng ngừa. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước để tránh vi khuẩn lây truyền, đặc biệt là trước khi chạm vào mặt và trước khi ăn. Ở nhà và nghỉ ngơi cho đến khi bạn cảm thấy tốt hơn nếu bạn bị nhiễm trùng đường hô hấp, vì nghỉ ngơi giúp cải thiện sự chữa lành.

4. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một bệnh phổi tiến triển lâu dài, gây khó thở. Viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng là các loại COPD. Năm 2004, khoảng 64 triệu người trên khắp thế giới đang sống chung với COPD.

Tác động của COPD trên toàn thế giới

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố rủi ro đối với COPD bao gồm:

  • hút thuốc hoặc hút thuốc thụ động
  • chất kích thích phổi như khói hóa chất
  • lịch sử gia đình, với gen AATD được liên kết với COPD
  • tiền sử nhiễm trùng đường hô hấp khi còn nhỏ

Không có cách chữa trị bệnh COPD, nhưng sự tiến triển của nó có thể bị chậm lại bằng thuốc. Các cách tốt nhất để ngăn ngừa COPD là ngừng hút thuốc và tránh hút thuốc thụ động và các chất kích thích phổi khác. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng COPD nào, việc điều trị càng sớm càng tốt làm tăng triển vọng của bạn.

5. Khí quản, phế quản và ung thư phổi

Ung thư đường hô hấp bao gồm ung thư khí quản, thanh quản, phế quản và phổi. Các nguyên nhân chính là hút thuốc, khói thuốc và độc tố môi trường. Nhưng ô nhiễm hộ gia đình như nhiên liệu và nấm mốc cũng góp phần.

Tác động của bệnh ung thư đường hô hấp trên toàn thế giới

Một nghiên cứu năm 2015 báo cáo rằng ung thư đường hô hấp chiếm khoảng 4 triệu ca tử vong hàng năm. Ở các nước đang phát triển, các nhà nghiên cứu dự báo ung thư đường hô hấp tăng 81 đến 100% do ô nhiễm và hút thuốc. Nhiều nước châu Á, đặc biệt là Ấn Độ, vẫn sử dụng than để nấu ăn. Phát thải nhiên liệu rắn chiếm 17 phần trăm tử vong do ung thư phổi ở nam giới và 22 phần trăm ở phụ nữ.

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Khí quản, phế quản và ung thư phổi có thể ảnh hưởng đến bất cứ ai, nhưng họ rất có thể ảnh hưởng đến những người có tiền sử hút thuốc hoặc sử dụng thuốc lá. Các yếu tố nguy cơ khác của các bệnh ung thư này bao gồm tiền sử gia đình và tiếp xúc với các yếu tố môi trường, chẳng hạn như khói diesel.

Ngoài việc tránh khói và các sản phẩm thuốc lá, người ta còn biết rằng nếu có bất cứ điều gì khác có thể làm để ngăn ngừa ung thư phổi. Tuy nhiên, phát hiện sớm có thể cải thiện triển vọng của bạn và giảm các triệu chứng ung thư đường hô hấp.

6. Đái tháo đường

Bệnh tiểu đường là một nhóm các bệnh ảnh hưởng đến việc sản xuất và sử dụng insulin. Trong bệnh tiểu đường loại 1, tuyến tụy có thể sản xuất insulin. Nguyên nhân được biết đến. Trong bệnh tiểu đường loại 2, tuyến tụy không có thể sản xuất đủ insulin, hoặc insulin có thể được sử dụng hiệu quả. Bệnh tiểu đường loại 2 có thể được gây ra bởi một số yếu tố, bao gồm chế độ ăn uống kém, thiếu tập thể dục và thừa cân.

Tác động của bệnh tiểu đường trên toàn thế giới

Những người ở các nước thu nhập thấp đến trung bình có nhiều khả năng tử vong vì các biến chứng do bệnh tiểu đường.

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tiểu đường bao gồm:

  • trọng lượng cơ thể dư thừa
  • huyết áp cao
  • tuổi lớn hơn
  • không tập thể dục thường xuyên
  • một chế độ ăn uống không lành mạnh

Mặc dù bệnh tiểu đường không thể phòng ngừa được, nhưng bạn có thể kiểm soát mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng bằng cách tập thể dục thường xuyên và duy trì dinh dưỡng tốt. Thêm nhiều chất xơ vào chế độ ăn uống của bạn có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn.

7. Bệnh Alzheimer và bệnh mất trí nhớ khác

Khi bạn nghĩ về bệnh Alzheimer, bệnh mất trí nhớ, bạn có thể nghĩ đến việc mất trí nhớ, nhưng bạn có thể không nghĩ đến việc mất mạng. Bệnh Alzheimer là một bệnh tiến triển phá hủy trí nhớ và làm gián đoạn các chức năng tinh thần bình thường. Chúng bao gồm suy nghĩ, lý luận và hành vi điển hình.

Bệnh Alzheimer là loại bệnh mất trí nhớ phổ biến nhất - 60 đến 80% các trường hợp mất trí nhớ trên thực tế là bệnh Alzheimer. Bệnh bắt đầu bằng cách gây ra các vấn đề về trí nhớ nhẹ, khó nhớ lại thông tin và trượt trong hồi ức. Tuy nhiên, theo thời gian, bệnh tiến triển và bạn có thể không có bộ nhớ trong khoảng thời gian lớn. Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy số ca tử vong ở Hoa Kỳ do Alzheimer, có thể cao hơn so với báo cáo.

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ của bệnh Alzheimer, bao gồm:

  • già hơn 65
  • tiền sử gia đình mắc bệnh
  • Di truyền gen cho bệnh từ bố mẹ bạn
  • suy giảm nhận thức nhẹ hiện có
  • Hội chứng Down
  • lối sống không lành mạnh
  • là nữ
  • chấn thương đầu trước
  • bị tách khỏi cộng đồng hoặc gắn kết kém với người khác trong thời gian dài

Hiện tại, không có cách nào để ngăn ngừa bệnh Alzheimer. Nghiên cứu aren rõ ràng tại sao một số người phát triển nó và những người khác don. Khi họ làm việc để hiểu điều này, họ cũng đang làm việc để tìm các kỹ thuật phòng ngừa.

Một điều có thể hữu ích trong việc giảm nguy cơ mắc bệnh là chế độ ăn có lợi cho tim. Chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả, ít chất béo bão hòa từ thịt và sữa, và nhiều nguồn chất béo tốt như các loại hạt, dầu ô liu và cá nạc có thể giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh hơn là bệnh tim - chúng có thể bảo vệ bộ não của bạn từ bệnh Alzheimer cũng vậy.

8. Mất nước do bệnh tiêu chảy

Tiêu chảy là khi bạn đi qua ba hoặc nhiều phân lỏng trong một ngày. Nếu tiêu chảy của bạn kéo dài hơn một vài ngày, cơ thể bạn mất quá nhiều nước và muối. Điều này gây ra mất nước, có thể dẫn đến tử vong. Tiêu chảy thường do virus đường ruột hoặc vi khuẩn truyền qua nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm. Nó đặc biệt phổ biến rộng rãi ở các quốc gia đang phát triển với điều kiện vệ sinh kém.

Tác động của bệnh tiêu chảy trên khắp thế giới

Bệnh tiêu chảy là nguyên nhân hàng đầu thứ hai gây tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Khoảng 760.000 trẻ em chết vì bệnh tiêu chảy mỗi năm.

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ của bệnh tiêu chảy bao gồm:

  • sống trong một khu vực có điều kiện vệ sinh kém
  • không có nước sạch
  • tuổi, với trẻ em có nhiều khả năng gặp các triệu chứng nghiêm trọng của bệnh tiêu chảy
  • suy dinh dưỡng
  • hệ thống miễn dịch suy yếu

Theo UNICEF, phương pháp phòng ngừa tốt nhất là thực hành vệ sinh tốt. Kỹ thuật rửa tay tốt có thể giảm 40% tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy. Cải thiện vệ sinh và chất lượng nước cũng như tiếp cận với can thiệp y tế sớm cũng có thể giúp ngăn ngừa các bệnh tiêu chảy.

9. Lao phổi

Lao (TB) là một tình trạng phổi do vi khuẩn được gọi là Mycobacterium tuberculosis. Nó có một loại vi khuẩn trong không khí có thể điều trị được, mặc dù một số chủng kháng với các phương pháp điều trị thông thường. Lao là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở những người nhiễm HIV. Khoảng 35 phần trăm ca tử vong liên quan đến HIV là do bệnh lao.

Tác động của bệnh lao trên toàn thế giới

Các trường hợp mắc lao đã giảm 1,5% mỗi năm kể từ năm 2000. Mục tiêu là chấm dứt bệnh lao vào năm 2030.

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ của bệnh lao bao gồm:

  • Bệnh tiểu đường
  • nhiễm HIV
  • trọng lượng cơ thể thấp hơn
  • gần người khác bị bệnh lao
  • sử dụng thường xuyên một số loại thuốc như corticosteroid hoặc thuốc ức chế hệ miễn dịch

Cách phòng chống lao tốt nhất là tiêm vắc-xin trực khuẩn Calmette-Guerin (BCG). Điều này thường được trao cho trẻ em. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã tiếp xúc với vi khuẩn lao, bạn có thể bắt đầu dùng một loại thuốc điều trị được gọi là chemoprophylaxis để giảm khả năng phát triển tình trạng này.

10. Xơ gan

Xơ gan là kết quả của sẹo mãn tính hoặc lâu dài và tổn thương gan. Các thiệt hại có thể là kết quả của một bệnh thận, hoặc nó có thể được gây ra bởi các điều kiện như viêm gan và nghiện rượu mãn tính. Gan khỏe mạnh lọc các chất có hại từ máu của bạn và gửi máu khỏe mạnh vào cơ thể. Là chất gây hại cho gan, mô sẹo hình thành. Khi nhiều mô sẹo hình thành, gan phải làm việc nhiều hơn để hoạt động đúng. Cuối cùng, gan có thể ngừng hoạt động.

Yếu tố rủi ro và phòng ngừa

Các yếu tố nguy cơ của bệnh xơ gan bao gồm:

  • sử dụng rượu mãn tính
  • tích tụ mỡ quanh gan (bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu)
  • viêm gan siêu vi mãn tính

Tránh xa các hành vi có thể dẫn đến tổn thương gan để giúp ngăn ngừa xơ gan. Sử dụng và lạm dụng rượu lâu dài là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây xơ gan, vì vậy tránh uống rượu có thể giúp bạn ngăn ngừa thiệt hại. Tương tự như vậy, bạn có thể tránh được bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu bằng cách ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, giàu trái cây và rau quả, và ít đường và chất béo. Cuối cùng, bạn có thể giảm khả năng mắc bệnh viêm gan virut bằng cách sử dụng biện pháp bảo vệ trong quan hệ tình dục và bằng cách tránh chia sẻ bất cứ thứ gì có thể có dấu vết máu. Điều này bao gồm kim, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, và nhiều hơn nữa.

Mang đi

Trong khi tử vong do một số bệnh đã tăng lên, những người mắc bệnh nghiêm trọng hơn cũng giảm. Một số yếu tố, chẳng hạn như tuổi thọ ngày càng tăng, tự nhiên làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh như CAD, đột quỵ và bệnh tim. Nhưng nhiều bệnh trong danh sách này có thể phòng ngừa và điều trị được. Khi y học tiếp tục phát triển và giáo dục phòng ngừa phát triển, chúng ta có thể thấy tỷ lệ tử vong do các bệnh này giảm.

Một cách tiếp cận tốt để giảm nguy cơ của bạn trong bất kỳ điều kiện nào là sống một lối sống lành mạnh với chế độ dinh dưỡng và tập thể dục tốt. Tránh hút thuốc và uống có chừng mực cũng có thể giúp ích. Đối với nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus, rửa tay đúng cách có thể giúp ngăn ngừa hoặc giảm nguy cơ của bạn.

Phổ BiếN Trên Trang Web.

HCV kỳ thi là gì, nó để làm gì và nó được thực hiện như thế nào

HCV kỳ thi là gì, nó để làm gì và nó được thực hiện như thế nào

Xét nghiệm HCV là một xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được chỉ định để điều tra tình trạng nhiễm viru viêm gan C, HCV. Do đó, thông qua việc kiểm tra n&#...
Viêm gan B trong thai kỳ: Vắc xin, Rủi ro và Điều trị

Viêm gan B trong thai kỳ: Vắc xin, Rủi ro và Điều trị

Viêm gan B trong thai kỳ có thể nguy hiểm, đặc biệt là đối với em bé, vì có nhiều nguy cơ phụ nữ mang thai lây nhiễm cho em bé khi ắp inh.Tuy nhiên, có...