25 loại y tá
NộI Dung
- Điều dưỡng bằng cấp
- Y tá cho trẻ sơ sinh và trẻ em
- Y tá có chuyên môn y tế
- Y tá làm việc với các cộng đồng cụ thể
Chúng tôi bao gồm các sản phẩm mà chúng tôi nghĩ là hữu ích cho độc giả của chúng tôi. Nếu bạn mua thông qua các liên kết trên trang này, chúng tôi có thể kiếm được một khoản hoa hồng nhỏ. Đây là quy trình của chúng tôi.
Điều dưỡng bằng cấp
Khi nghĩ đến một y tá, bạn có thể hình dung người dẫn bạn vào phòng khi bạn đến gặp bác sĩ. Họ lấy các dấu hiệu quan trọng của bạn, chẳng hạn như huyết áp và nhiệt độ cơ thể, và đặt câu hỏi về các triệu chứng và sức khỏe tổng thể của bạn. Nhưng có hàng chục loại y tá, mỗi loại có một vai trò hoặc lĩnh vực chuyên môn riêng.
Cũng có một số con đường để trở thành y tá. Nhiều y tá bắt đầu bằng việc lấy bằng Cao đẳng Khoa học Điều dưỡng hoặc Cử nhân Khoa học Điều dưỡng. Một số tiếp tục theo đuổi các bằng cấp hoặc chứng chỉ sau đại học trong các lĩnh vực y khoa chuyên biệt.
Y tá được phân loại theo nhiều yếu tố, bao gồm:
- trình độ học vấn của họ
- chuyên khoa y tế của họ
- cộng đồng mà họ làm việc cùng
- loại cơ sở họ làm việc
Để biết tổng quan về một số chuyên ngành điều dưỡng, hãy đọc để tìm hiểu về 25 loại y tá làm việc với các nhóm khác nhau trong nhiều môi trường khác nhau.
Y tá cho trẻ sơ sinh và trẻ em
1. Y tá đăng ký nhi khoa. Y tá nhi khoa làm việc tại khoa nhi của bệnh viện hoặc tại các văn phòng bác sĩ nhi khoa. Họ chăm sóc cho trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên với nhiều nhu cầu y tế.
2. Y tá NICU. Các y tá của NICU làm việc trong khoa chăm sóc đặc biệt sơ sinh của một bệnh viện. Họ chăm sóc cho trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.
3. Y tá chuyển dạ và đỡ đẻ. Những y tá này làm việc trực tiếp với phụ nữ trong suốt quá trình sinh nở. Họ thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng, bao gồm tiêm thuốc gây tê ngoài màng cứng hoặc các loại thuốc khác, tính thời gian cho các cơn co thắt và hướng dẫn các bà mẹ mới sinh cách làm mọi thứ từ thay tã đến cho em bé bú.
4. Y tá PICU. Các y tá của PICU làm việc trong đơn vị chăm sóc đặc biệt nhi khoa chăm sóc trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên với nhiều tình trạng y tế nghiêm trọng. Họ quản lý thuốc, theo dõi các dấu hiệu quan trọng, và hỗ trợ cho trẻ em bị bệnh và gia đình của chúng.
5. Y tá chu sinh. Y tá chu sinh là những y tá được đào tạo đặc biệt, những người làm việc với phụ nữ trong suốt quá trình mang thai, sinh nở và những tháng đầu đời của trẻ sơ sinh. Họ tập trung vào việc khuyến khích mang thai khỏe mạnh và hỗ trợ các gia đình mới.
6. Chuyên gia tư vấn cho con bú. Chuyên gia tư vấn cho con bú là những y tá được đào tạo để dạy các bà mẹ mới cho con bú cách cho con bú. Chúng cũng giúp họ vượt qua bất kỳ vấn đề nào, chẳng hạn như đau hoặc ngậm vú kém, có thể gây khó khăn cho việc cho con bú.
7. Y tá sơ sinh. Y tá sơ sinh làm việc với trẻ sơ sinh trong những tuần đầu tiên của cuộc đời.
8. Y tá khuyết tật phát triển. Y tá khuyết tật phát triển làm việc để hỗ trợ trẻ em và người lớn bị khuyết tật, chẳng hạn như hội chứng Down hoặc tự kỷ. Một số cung cấp dịch vụ chăm sóc tại nhà, trong khi những người khác làm việc trong trường học hoặc các cơ sở khác.
9. Hộ sinh y tá có chứng chỉ. Y tá hộ sinh chăm sóc trước khi sinh cho sản phụ. Họ cũng có thể hỗ trợ trong quá trình sinh nở và chăm sóc trẻ sơ sinh.
10. Y tá nội tiết nhi. Các y tá nội tiết nhi khoa giúp đỡ trẻ em với nhiều loại rối loạn nội tiết, bao gồm bệnh tiểu đường và rối loạn tuyến giáp. Họ thường làm việc với trẻ em và thanh thiếu niên chậm phát triển thể chất và tinh thần.
Y tá có chuyên môn y tế
11. Y tá kiểm soát nhiễm khuẩn. Một y tá kiểm soát nhiễm trùng chuyên ngăn chặn sự lây lan của vi rút và vi khuẩn nguy hiểm. Điều này thường liên quan đến việc giáo dục các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và cộng đồng về các cách để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng.
12. Y tá pháp y. Các y tá pháp y được đào tạo để làm việc với các nạn nhân tội phạm. Điều này bao gồm thực hiện khám sức khỏe và thu thập bằng chứng pháp y cho các vụ án hình sự.
13. Y tá phòng cấp cứu. Các y tá phòng cấp cứu xử lý nhiều vấn đề y tế khác nhau, từ bong gân cổ chân đến chấn thương nặng. Họ điều trị cho nhiều nhóm người khác nhau ở mọi lứa tuổi và giúp đỡ trong việc tiếp nhận và chăm sóc khẩn cấp.
14. Y tá phòng mổ. Y tá phòng mổ giúp đỡ mọi người trước, trong và sau khi phẫu thuật. Ngoài việc hỗ trợ bác sĩ phẫu thuật, họ thông báo cho mọi người và gia đình của họ về chăm sóc sau phẫu thuật.
15. Y tá đo từ xa. Y tá đo từ xa điều trị cho những người chăm sóc quan trọng, những người cần theo dõi y tế liên tục. Chúng được chứng nhận sử dụng công nghệ tiên tiến, chẳng hạn như máy điện tâm đồ.
16. Điều dưỡng viên khoa ung bướu. Các y tá ung thư làm việc với những người bị ung thư hoặc những người được tầm soát ung thư. Họ giúp quản lý thuốc và phương pháp điều trị, chẳng hạn như hóa trị và xạ trị, cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
17. Y tá tim mạch. Y tá tim mạch làm việc với những người bị rối loạn tim và mạch máu. Họ thường theo dõi những người trong phòng chăm sóc đặc biệt sau cơn đau tim và làm việc chặt chẽ với các bác sĩ tim mạch.
18. Y tá lọc máu. Y tá lọc máu làm việc với bệnh nhân suy thận. Họ xây dựng mối quan hệ với những bệnh nhân đang điều trị lọc máu thường xuyên để cung cấp hỗ trợ và giáo dục.
19. Y tá tâm thần. Các y tá tâm thần được đào tạo để điều trị cho những người có nhiều vấn đề về sức khỏe tâm thần. Họ giúp quản lý thuốc và can thiệp khủng hoảng khi cần thiết.
20. Y tá quản lý cơn đau. Y tá quản lý cơn đau giúp những người bị đau cấp tính hoặc mãn tính.Họ làm việc với mọi người để phát triển các chiến lược quản lý cơn đau hàng ngày và cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.
Y tá làm việc với các cộng đồng cụ thể
21. Y tá trường học. Y tá trường học làm việc tại các trường công lập và tư thục để cung cấp nhiều dịch vụ chăm sóc y tế cho trẻ em và thanh thiếu niên. Ngoài việc điều trị chấn thương và bệnh tật, họ cũng giúp học sinh kiểm soát các tình trạng đang xảy ra, chẳng hạn như bệnh tiểu đường và quản lý thuốc.
22. Y tá tị nạn. Các y tá tị nạn hoạt động trên khắp thế giới với các tổ chức, chẳng hạn như Liên hợp quốc và Bác sĩ không biên giới. Họ cung cấp điều trị y tế và tâm lý cho các gia đình tị nạn và cộng đồng nhập cư.
23. Quân y tá. Các y tá quân đội làm việc với các thành viên hiện tại và trước đây phục vụ tại các phòng khám quân sự trên khắp thế giới. Các y tá quân đội được ủy quyền có thể điều trị cho các thành viên đang phục vụ tại các vùng chiến sự.
24. Y tá trại giam. Y tá nhà tù chăm sóc y tế cho tù nhân. Điều này có thể bao gồm điều trị chấn thương, chăm sóc trước khi sinh hoặc quản lý các bệnh mãn tính.
25. Y tá sức khỏe cộng đồng. Y tá sức khỏe cộng đồng thường làm việc ở các vị trí dựa trên nghiên cứu hoặc với các cộng đồng dễ bị tổn thương để phát triển những tiến bộ trong chăm sóc y tế.
Bài đọc được đề xuất Tự hỏi thực sự là một y tá như thế nào? Hãy xem ba cuốn hồi ký này được viết bởi các y tá cung cấp dịch vụ chăm sóc trong những môi trường độc đáo:
- “Weekends at Bellevue” kể về cuộc sống của một y tá làm việc trong phòng cấp cứu tâm thần có mật độ giao thông cao ở New York.
- "Critical Care" ghi lại kinh nghiệm của một giáo sư người Anh đã trở thành y tá chuyên khoa ung thư.
- “Trauma Junkie” được viết bởi một y tá bay khẩn cấp, người thấy mình đang ở tuyến đầu của ngành cấp cứu.