Ngoài đau lưng: 5 dấu hiệu cảnh báo của bệnh viêm cột sống dính khớp
NộI Dung
- Viêm cột sống dính khớp là gì?
- Những dấu hiệu cảnh báo này là gì?
- Dấu hiệu số 1: Bạn bị đau thắt lưng không rõ nguyên nhân.
- Dấu hiệu số 2: Bạn có tiền sử gia đình về AS.
- Dấu hiệu số 3: Bạn còn trẻ và bạn bị đau không rõ nguyên nhân ở (các) gót chân, khớp hoặc ngực.
- Dấu hiệu số 4: Cơn đau của bạn có thể xuất hiện và biến mất, nhưng nó đang dần di chuyển lên cột sống của bạn. Và nó đang trở nên tồi tệ hơn.
- Dấu hiệu số 5: Bạn sẽ giảm các triệu chứng của mình bằng cách dùng NSAID.
- Ai thường bị ảnh hưởng bởi AS?
- AS được chẩn đoán như thế nào?
Nó chỉ là một cơn đau lưng - hay nó là một cái gì đó khác?
Đau lưng là một than phiền y tế hàng đầu. Đó cũng là nguyên nhân hàng đầu của việc bỏ lỡ công việc. Theo Viện Quốc gia về Rối loạn Thần kinh và Đột quỵ, hầu như tất cả những người trưởng thành sẽ tìm kiếm sự chú ý về chứng đau lưng vào một thời điểm nào đó trong đời. Hiệp hội Thần kinh cột sống Hoa Kỳ báo cáo rằng người Mỹ chi khoảng 50 tỷ đô la mỗi năm cho việc điều trị đau lưng.
Có nhiều nguyên nhân có thể gây ra chứng đau thắt lưng. Thông thường đó là do chấn thương do căng thẳng cột sống đột ngột. Nhưng bạn cần lưu ý rằng đau lưng cũng có thể báo hiệu một tình trạng nghiêm trọng hơn được gọi là viêm cột sống dính khớp.
Viêm cột sống dính khớp là gì?
Không giống như đau lưng thông thường, viêm cột sống dính khớp (AS) không phải do chấn thương thực thể lên cột sống. Đúng hơn, đó là một tình trạng mãn tính do viêm ở đốt sống (xương cột sống). AS là một dạng viêm khớp cột sống.
Các triệu chứng phổ biến nhất là các cơn đau và cứng cột sống bùng phát từng đợt. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể ảnh hưởng đến các khớp khác, cũng như mắt và ruột. Trong AS nâng cao, sự phát triển bất thường của xương ở đốt sống có thể khiến các khớp hợp nhất. Điều này có thể làm giảm khả năng vận động một cách nghiêm trọng. Những người bị AS cũng có thể gặp các vấn đề về thị lực hoặc viêm ở các khớp khác, chẳng hạn như đầu gối và mắt cá chân.
Những dấu hiệu cảnh báo này là gì?
Dấu hiệu số 1: Bạn bị đau thắt lưng không rõ nguyên nhân.
Đau lưng điển hình thường cảm thấy tốt hơn sau khi nghỉ ngơi. AS thì ngược lại. Đau và cứng thường nặng hơn khi thức dậy. Trong khi tập thể dục có thể làm cho cơn đau lưng thông thường tồi tệ hơn, các triệu chứng AS có thể thực sự cảm thấy tốt hơn sau khi tập thể dục.
Đau lưng dưới không rõ lý do không phải là điển hình ở những người trẻ tuổi. Thanh thiếu niên và thanh niên phàn nàn về độ cứng hoặc đau ở lưng dưới hoặc hông nên được bác sĩ đánh giá AS. Đau thường nằm ở khớp xương cùng, nơi gặp nhau giữa xương chậu và cột sống.
Dấu hiệu số 2: Bạn có tiền sử gia đình về AS.
Những người có dấu hiệu di truyền nhất định dễ bị AS. Nhưng không phải tất cả những người có gen đều phát triển bệnh, vì những lý do vẫn chưa rõ ràng. Nếu bạn có người thân bị AS, viêm khớp vẩy nến hoặc viêm khớp liên quan đến bệnh viêm ruột, bạn có thể đã di truyền các gen khiến bạn có nguy cơ mắc AS cao hơn.
Dấu hiệu số 3: Bạn còn trẻ và bạn bị đau không rõ nguyên nhân ở (các) gót chân, khớp hoặc ngực.
Thay vì đau lưng, một số bệnh nhân AS lần đầu tiên bị đau ở gót chân, hoặc đau và cứng khớp cổ tay, mắt cá chân hoặc các khớp khác. Một số xương sườn của bệnh nhân bị ảnh hưởng, tại điểm chúng gặp cột sống. Điều này có thể gây ra tức ngực khiến bạn khó thở. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bất kỳ tình trạng nào trong số này xảy ra hoặc kéo dài.
Dấu hiệu số 4: Cơn đau của bạn có thể xuất hiện và biến mất, nhưng nó đang dần di chuyển lên cột sống của bạn. Và nó đang trở nên tồi tệ hơn.
AS là một bệnh mãn tính, tiến triển. Mặc dù tập thể dục hoặc thuốc giảm đau có thể giúp đỡ tạm thời nhưng bệnh có thể dần dần trở nên trầm trọng hơn. Các triệu chứng có thể đến và biến mất, nhưng chúng sẽ không dừng lại hoàn toàn. Thường thì cơn đau và viêm lan từ phần lưng xuống phía dưới cột sống. Nếu không được điều trị, các đốt sống có thể hợp nhất với nhau, gây ra hiện tượng cột sống bị cong về phía trước hoặc xuất hiện gù lưng (chứng gù).
Dấu hiệu số 5: Bạn sẽ giảm các triệu chứng của mình bằng cách dùng NSAID.
Lúc đầu, những người bị AS sẽ được giảm triệu chứng từ các loại thuốc chống viêm không kê đơn thông thường, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen. Tuy nhiên, những loại thuốc này, được gọi là NSAID, không làm thay đổi tiến trình của bệnh.
Nếu bác sĩ cho rằng bạn bị AS, họ có thể kê đơn các loại thuốc cao cấp hơn. Những loại thuốc này nhắm mục tiêu vào các bộ phận cụ thể của hệ thống miễn dịch. Các thành phần của hệ thống miễn dịch được gọi là cytokine đóng một vai trò trung tâm trong chứng viêm. Hai yếu tố đặc biệt - yếu tố hoại tử khối u alpha và interleukin 10 - là mục tiêu của các liệu pháp sinh học hiện đại. Những loại thuốc này thực sự có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh.
Ai thường bị ảnh hưởng bởi AS?
AS có nhiều khả năng ảnh hưởng đến nam giới trẻ hơn, nhưng nó có thể ảnh hưởng đến cả nam và nữ. Các triệu chứng ban đầu thường xuất hiện ở cuối thanh thiếu niên đến đầu tuổi trưởng thành. Tuy nhiên, AS có thể phát triển ở mọi lứa tuổi. Xu hướng phát triển bệnh là do di truyền, nhưng không phải ai có các gen đánh dấu này cũng sẽ phát bệnh. Không rõ tại sao một số người nhận được AS và những người khác thì không. A bị bệnh mang một gen đặc biệt gọi là HLA-B27, nhưng không phải tất cả những người có gen này đều phát triển AS. Có tới 30 gen đã được xác định có thể đóng một vai trò nào đó.
AS được chẩn đoán như thế nào?
Không có thử nghiệm duy nhất cho AS. Chẩn đoán bao gồm tiền sử bệnh nhân chi tiết và khám sức khỏe. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu các xét nghiệm hình ảnh, chẳng hạn như chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc X-quang. Một số chuyên gia tin rằng MRI nên được sử dụng để chẩn đoán AS trong giai đoạn đầu của bệnh, trước khi nó xuất hiện trên X-quang.