Tác Giả: Vivian Patrick
Ngày Sáng TạO: 13 Tháng Sáu 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 12 Có Thể 2025
Anonim
Thức ăn khổng lồ lớn và thách thức thức ăn nhỏ DONA Việt Nam
Băng Hình: Thức ăn khổng lồ lớn và thách thức thức ăn nhỏ DONA Việt Nam

Crom là một khoáng chất thiết yếu mà cơ thể không tự tạo ra. Nó phải được lấy từ chế độ ăn uống.

Chromium rất quan trọng trong việc phân hủy chất béo và carbohydrate. Nó kích thích tổng hợp axit béo và cholesterol. Chúng rất quan trọng đối với chức năng não và các quá trình khác của cơ thể. Chromium cũng hỗ trợ hoạt động của insulin và phân hủy glucose.

Nguồn crom tốt nhất là men bia. Tuy nhiên, nhiều người không sử dụng men bia vì nó gây đầy hơi (chướng bụng) và buồn nôn. Thịt và các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt là những nguồn tương đối tốt. Một số loại trái cây, rau và gia vị cũng là những nguồn tương đối tốt.

Các nguồn crom tốt khác bao gồm:

  • Thịt bò
  • Gan
  • Trứng
  • Thịt gà
  • hàu
  • Mầm lúa mì
  • Bông cải xanh

Thiếu crom có ​​thể được xem là rối loạn dung nạp glucose. Nó xảy ra ở những người lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường loại 2 và ở trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng protein-calo. Dùng chất bổ sung crom có ​​thể hữu ích, nhưng nó không phải là một giải pháp thay thế cho các phương pháp điều trị khác.


Do sự hấp thu thấp và tỷ lệ bài tiết crom cao, độc tính thường không phổ biến.

Ban Thực phẩm và Dinh dưỡng tại Viện Y học khuyến nghị lượng crom trong chế độ ăn uống sau:

Trẻ sơ sinh

  • 0 đến 6 tháng: 0,2 microgam mỗi ngày (mcg / ngày) *
  • 7 đến 12 tháng: 5,5 mcg / ngày *

Bọn trẻ

  • 1 đến 3 tuổi: 11 mcg / ngày *
  • 4 đến 8 tuổi: 15 mcg / ngày *
  • Nam từ 9 đến 13 tuổi: 25 mcg / ngày *
  • Nữ từ 9 đến 13 tuổi: 21 mcg / ngày *

Thanh thiếu niên và người lớn

  • Nam giới từ 14 đến 50 tuổi: 35 mcg / ngày *
  • Nam từ 51 tuổi trở lên: 30 mcg / ngày *
  • Nữ từ 14 đến 18 tuổi: 24 mcg / ngày *
  • Phụ nữ từ 19 đến 50 tuổi: 25 mcg / ngày *
  • Nữ từ 51 tuổi trở lên: 20 mcg / ngày *
  • Phụ nữ mang thai từ 19 đến 50 tuổi: 30 mcg / ngày (14 đến 18: 29 * mcg / ngày)
  • Phụ nữ cho con bú từ 19 đến 50 tuổi: 45 mcg / ngày (14 đến 18 tuổi: 44 mcg / ngày)

AI hoặc lượng hấp thụ đầy đủ *

Cách tốt nhất để có được nhu cầu vitamin thiết yếu hàng ngày là ăn một chế độ ăn uống cân bằng có nhiều loại thực phẩm từ đĩa hướng dẫn thực phẩm.


Các khuyến nghị cụ thể phụ thuộc vào tuổi, giới tính và các yếu tố khác (chẳng hạn như mang thai). Phụ nữ mang thai hoặc sản xuất sữa mẹ (cho con bú) cần một lượng cao hơn. Hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn số tiền nào là tốt nhất cho bạn.

Chế độ ăn uống - crom

Mason JB. Vitamin, khoáng chất vi lượng và các vi chất dinh dưỡng khác. Trong: Goldman L, Schafer AI, eds. Thuốc Goldman-Cecil. Ấn bản thứ 25. Philadelphia, PA: Elsevier Saunders; 2016: chap 218.

Salwen MJ. Vitamin và các nguyên tố vi lượng. Trong: McPherson RA, Pincus MR, eds. Chẩn đoán và quản lý lâm sàng của Henry bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm. Ấn bản thứ 23. St Louis, MO: Elsevier; 2017: chap 26.

Smith B, Thompson J. Dinh dưỡng và tăng trưởng. Tại: Bệnh viện Johns Hopkins; Hughes HK, Kahl LK, eds. Sổ tay Harriet Lane. Lần xuất bản thứ 21. Philadelphia, PA: Elsevier; 2018: chap 21.

LựA ChọN CủA NgườI Biên TậP

Mối liên hệ giữa T thấp và Nhức đầu

Mối liên hệ giữa T thấp và Nhức đầu

Xem xét kết nốiBất kỳ ai từng bị đau nửa đầu hoặc đau đầu từng cơn đều biết họ có thể đau đớn và uy nhược như thế nào. Bạn đã bao giờ tự hỏi điều gì đằng au cơn đau ch&#...
Tại sao bạn nên sử dụng một chiếc chăn có trọng lượng cho sự lo lắng

Tại sao bạn nên sử dụng một chiếc chăn có trọng lượng cho sự lo lắng

Chúng tôi bao gồm các ản phẩm mà chúng tôi nghĩ là hữu ích cho độc giả của chúng tôi. Nếu bạn mua thông qua các liên kết trên tran...