Tác Giả: Vivian Patrick
Ngày Sáng TạO: 13 Tháng Sáu 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 16 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Thức ăn khổng lồ lớn và thách thức thức ăn nhỏ DONA Việt Nam
Băng Hình: Thức ăn khổng lồ lớn và thách thức thức ăn nhỏ DONA Việt Nam

Crom là một khoáng chất thiết yếu mà cơ thể không tự tạo ra. Nó phải được lấy từ chế độ ăn uống.

Chromium rất quan trọng trong việc phân hủy chất béo và carbohydrate. Nó kích thích tổng hợp axit béo và cholesterol. Chúng rất quan trọng đối với chức năng não và các quá trình khác của cơ thể. Chromium cũng hỗ trợ hoạt động của insulin và phân hủy glucose.

Nguồn crom tốt nhất là men bia. Tuy nhiên, nhiều người không sử dụng men bia vì nó gây đầy hơi (chướng bụng) và buồn nôn. Thịt và các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt là những nguồn tương đối tốt. Một số loại trái cây, rau và gia vị cũng là những nguồn tương đối tốt.

Các nguồn crom tốt khác bao gồm:

  • Thịt bò
  • Gan
  • Trứng
  • Thịt gà
  • hàu
  • Mầm lúa mì
  • Bông cải xanh

Thiếu crom có ​​thể được xem là rối loạn dung nạp glucose. Nó xảy ra ở những người lớn tuổi mắc bệnh tiểu đường loại 2 và ở trẻ sơ sinh bị suy dinh dưỡng protein-calo. Dùng chất bổ sung crom có ​​thể hữu ích, nhưng nó không phải là một giải pháp thay thế cho các phương pháp điều trị khác.


Do sự hấp thu thấp và tỷ lệ bài tiết crom cao, độc tính thường không phổ biến.

Ban Thực phẩm và Dinh dưỡng tại Viện Y học khuyến nghị lượng crom trong chế độ ăn uống sau:

Trẻ sơ sinh

  • 0 đến 6 tháng: 0,2 microgam mỗi ngày (mcg / ngày) *
  • 7 đến 12 tháng: 5,5 mcg / ngày *

Bọn trẻ

  • 1 đến 3 tuổi: 11 mcg / ngày *
  • 4 đến 8 tuổi: 15 mcg / ngày *
  • Nam từ 9 đến 13 tuổi: 25 mcg / ngày *
  • Nữ từ 9 đến 13 tuổi: 21 mcg / ngày *

Thanh thiếu niên và người lớn

  • Nam giới từ 14 đến 50 tuổi: 35 mcg / ngày *
  • Nam từ 51 tuổi trở lên: 30 mcg / ngày *
  • Nữ từ 14 đến 18 tuổi: 24 mcg / ngày *
  • Phụ nữ từ 19 đến 50 tuổi: 25 mcg / ngày *
  • Nữ từ 51 tuổi trở lên: 20 mcg / ngày *
  • Phụ nữ mang thai từ 19 đến 50 tuổi: 30 mcg / ngày (14 đến 18: 29 * mcg / ngày)
  • Phụ nữ cho con bú từ 19 đến 50 tuổi: 45 mcg / ngày (14 đến 18 tuổi: 44 mcg / ngày)

AI hoặc lượng hấp thụ đầy đủ *

Cách tốt nhất để có được nhu cầu vitamin thiết yếu hàng ngày là ăn một chế độ ăn uống cân bằng có nhiều loại thực phẩm từ đĩa hướng dẫn thực phẩm.


Các khuyến nghị cụ thể phụ thuộc vào tuổi, giới tính và các yếu tố khác (chẳng hạn như mang thai). Phụ nữ mang thai hoặc sản xuất sữa mẹ (cho con bú) cần một lượng cao hơn. Hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bạn số tiền nào là tốt nhất cho bạn.

Chế độ ăn uống - crom

Mason JB. Vitamin, khoáng chất vi lượng và các vi chất dinh dưỡng khác. Trong: Goldman L, Schafer AI, eds. Thuốc Goldman-Cecil. Ấn bản thứ 25. Philadelphia, PA: Elsevier Saunders; 2016: chap 218.

Salwen MJ. Vitamin và các nguyên tố vi lượng. Trong: McPherson RA, Pincus MR, eds. Chẩn đoán và quản lý lâm sàng của Henry bằng các phương pháp trong phòng thí nghiệm. Ấn bản thứ 23. St Louis, MO: Elsevier; 2017: chap 26.

Smith B, Thompson J. Dinh dưỡng và tăng trưởng. Tại: Bệnh viện Johns Hopkins; Hughes HK, Kahl LK, eds. Sổ tay Harriet Lane. Lần xuất bản thứ 21. Philadelphia, PA: Elsevier; 2018: chap 21.

Chúng Tôi Đề Nghị

Chèn ống PEG - phóng điện

Chèn ống PEG - phóng điện

Chèn ống nuôi PEG (cắt dạ dày nội oi qua da) là việc đặt một ống nuôi qua da và thành dạ dày. Nó đi trực tiếp vào dạ dày. Việc chèn ống nu&#...
Necitumumab Tiêm

Necitumumab Tiêm

Tiêm Necitumab có thể gây ra các vấn đề về nhịp tim và hô hấp nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. Bác ĩ ẽ yêu cầu một ố xét nghiệm nhất định t...