Nhiễm vi rút hợp bào hô hấp
NộI Dung
- Tóm lược
- Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
- Virus hợp bào hô hấp (RSV) lây lan như thế nào?
- Ai có nguy cơ bị nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV)?
- Các triệu chứng của nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
- Bệnh nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) được chẩn đoán như thế nào?
- Các phương pháp điều trị nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
- Có thể ngăn ngừa nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) không?
Tóm lược
Virus hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
Virus hợp bào hô hấp, hoặc RSV, là một loại virus đường hô hấp phổ biến. Nó thường gây ra các triệu chứng nhẹ, giống như cảm lạnh. Nhưng nó có thể gây nhiễm trùng phổi nghiêm trọng, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh, người lớn tuổi và những người có vấn đề y tế nghiêm trọng.
Virus hợp bào hô hấp (RSV) lây lan như thế nào?
RSV lây lan từ người này sang người khác thông qua
- Không khí do ho và hắt hơi
- Tiếp xúc trực tiếp, chẳng hạn như hôn vào mặt của một đứa trẻ bị RSV
- Chạm vào một vật hoặc bề mặt có vi-rút, sau đó chạm vào miệng, mũi hoặc mắt của bạn trước khi rửa tay
Những người bị nhiễm RSV thường lây nhiễm từ 3 đến 8 ngày. Nhưng đôi khi trẻ sơ sinh và những người có hệ thống miễn dịch suy yếu có thể tiếp tục lây lan vi-rút trong 4 tuần.
Ai có nguy cơ bị nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV)?
RSV có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi. Nhưng nó rất phổ biến ở trẻ nhỏ; gần như tất cả trẻ em đều bị nhiễm RSV ở độ tuổi 2. Tại Hoa Kỳ, nhiễm RSV thường xảy ra vào mùa thu, mùa đông hoặc mùa xuân.
Một số người có nguy cơ bị nhiễm RSV nặng hơn:
- Trẻ sơ sinh
- Người lớn tuổi, đặc biệt là những người từ 65 tuổi trở lên
- Những người mắc các bệnh mãn tính như bệnh tim hoặc phổi
- Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu
Các triệu chứng của nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
Các triệu chứng của nhiễm RSV thường bắt đầu khoảng 4 đến 6 ngày sau khi nhiễm. Chúng bao gồm
- Sổ mũi
- Giảm cảm giác thèm ăn
- Ho
- Hắt xì
- Sốt
- Thở khò khè
Các triệu chứng này thường xuất hiện theo từng giai đoạn thay vì tất cả cùng một lúc. Ở trẻ sơ sinh, các triệu chứng duy nhất có thể là khó chịu, giảm hoạt động và khó thở.
RSV cũng có thể gây nhiễm trùng nặng hơn, đặc biệt ở những người có nguy cơ mắc bệnh cao. Những bệnh nhiễm trùng này bao gồm viêm tiểu phế quản, viêm các đường dẫn khí nhỏ trong phổi và viêm phổi, nhiễm trùng phổi.
Bệnh nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) được chẩn đoán như thế nào?
Để chẩn đoán, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe
- Sẽ xem xét bệnh sử, bao gồm cả việc hỏi về các triệu chứng
- Sẽ khám sức khỏe
- Có thể làm xét nghiệm dịch mũi trong phòng thí nghiệm hoặc một mẫu bệnh phẩm hô hấp khác để kiểm tra RSV. Điều này thường được thực hiện cho những người bị nhiễm trùng nặng.
- Có thể làm các xét nghiệm để kiểm tra các biến chứng ở những người bị nhiễm trùng nặng. Các xét nghiệm có thể bao gồm chụp X-quang phổi và xét nghiệm máu và nước tiểu.
Các phương pháp điều trị nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) là gì?
Không có điều trị đặc hiệu cho nhiễm RSV. Hầu hết các bệnh nhiễm trùng sẽ tự biến mất sau một hoặc hai tuần. Thuốc giảm đau không kê đơn có thể giúp hạ sốt và giảm đau. Tuy nhiên, không được cho trẻ em uống aspirin. Và không cho trẻ dưới bốn tuổi uống thuốc ho. Điều quan trọng nữa là phải uống đủ nước để ngăn ngừa tình trạng mất nước.
Một số người bị nhiễm trùng nặng có thể phải nhập viện. Ở đó, họ có thể nhận được oxy, ống thở hoặc máy thở.
Có thể ngăn ngừa nhiễm vi rút hợp bào hô hấp (RSV) không?
Không có vắc xin cho RSV. Nhưng bạn có thể giảm nguy cơ nhiễm hoặc lây lan RSV bằng cách
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước trong ít nhất 20 giây
- Tránh chạm vào mặt, mũi hoặc miệng bằng tay chưa rửa
- Tránh tiếp xúc gần gũi, chẳng hạn như hôn, bắt tay và dùng chung cốc và dụng cụ ăn uống với người khác nếu bạn bị bệnh hoặc họ bị bệnh
- Làm sạch và khử trùng các bề mặt mà bạn thường xuyên chạm vào
- Che các cơn ho và hắt hơi bằng khăn giấy. Sau đó vứt khăn giấy đi và rửa tay
- Ở nhà khi ốm
Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh