Tác Giả: Judy Howell
Ngày Sáng TạO: 4 Tháng BảY 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 16 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
Cách điều trị vảy nến hiệu quả, ai cũng nên biết | VTC16
Băng Hình: Cách điều trị vảy nến hiệu quả, ai cũng nên biết | VTC16

NộI Dung

Tổng quat

Các nhà nghiên cứu, bác sĩ và nhà khoa học biết rất nhiều về nguyên nhân gây ra bệnh vẩy nến. Họ biết cách điều trị và thậm chí họ còn biết cách giảm nguy cơ bùng phát trong tương lai. Tuy nhiên, còn nhiều điều nữa để khám phá.

Khi sự hiểu biết về tình trạng da phổ biến này tăng lên, các nhà khoa học đang sản xuất các loại thuốc thông minh hơn và phương pháp điều trị hiệu quả hơn. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu đang cố gắng để hiểu rõ hơn lý do tại sao một số người phát triển bệnh vẩy nến và những người khác don.

Hãy đọc để tìm hiểu thêm về những gì trên đường chân trời cho các phương pháp điều trị và nghiên cứu bệnh vẩy nến.

Thuốc sinh học cho bệnh vẩy nến

Thuốc sinh học có nguồn gốc từ các nguồn tự nhiên, không phải là hóa chất. Họ rất mạnh. Sinh học thay đổi cách hệ thống miễn dịch của bạn hoạt động bằng cách ngăn chặn nó gửi tín hiệu viêm. Điều này làm giảm nguy cơ mắc các triệu chứng.

Sinh học được tiêm tĩnh mạch hoặc thông qua một mũi tiêm.


Các chất chống interleukin-17 (IL-17)

Interleukin-17 (IL-17) là một cytokine, một loại protein miễn dịch. Nó gây viêm. Nồng độ IL-17 cao đã được tìm thấy trong các tổn thương vẩy nến.

Ngừng protein hoặc giảm mức độ của nó trong cơ thể của bạn có thể giúp loại bỏ bệnh vẩy nến. Một số loại thuốc được thiết kế để nhắm mục tiêu thụ thể IL-17 hoặc chính IL-17. Điều này giúp ngăn ngừa phản ứng viêm.

Một số loại thuốc chống IL-17 đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt bao gồm:

  • secukinumab (Cosentyx)
  • ixekizumab (Taltz)
  • brodalumab (Siliq)

Một loại thuốc chống IL-17 khác, bimekizumab, hiện đang trải qua thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III.

Thuốc ức chế IL-12/23

Các chất ức chế IL-12/23 nhắm vào một tiểu đơn vị mà chia sẻ bởi các cytokine IL-12 và IL-23. Cả hai cytokine đều tham gia vào quá trình viêm nhiễm liên quan đến bệnh vẩy nến.


Ustekinumab (Stelara) là một chất ức chế IL-12/23 đã được FDA FDA phê chuẩn để điều trị bệnh vẩy nến.

Thuốc ức chế IL-23

Các chất ức chế IL-23 nhắm vào một tiểu đơn vị cụ thể của IL-23. Những chất ức chế này sau đó có thể ngăn chặn protein thực hiện chức năng của nó một cách hiệu quả.

Một số chất ức chế IL-23 được FDA phê chuẩn là:

  • guselkumab (Tremfya)
  • tildrakizumab (Ilumya)
  • risankizumab (Skyrizi)

Chất ức chế JAK

Các protein JAK nằm trong các tế bào và được liên kết với các thụ thể trên bề mặt tế bào. Sự gắn kết của các phân tử - chẳng hạn như cytokine - với thụ thể gây ra sự thay đổi hình dạng phân tử. Điều này kích hoạt các protein JAK và bắt đầu các con đường truyền tín hiệu có thể liên quan đến viêm.

Các chất ức chế JAK hoạt động để ngăn chặn protein JAK hoạt động đúng. Những loại thuốc này có sẵn như là thuốc uống, khác với các loại thuốc sinh học khác.


Tofacitinib (Xeljanz) là một ví dụ về chất ức chế JAK. Mặc dù loại thuốc này hiện đã được phê duyệt để điều trị viêm khớp vẩy nến (PsA), nhưng nó vẫn chưa được phê duyệt cho bệnh vẩy nến. Một số nghiên cứu đã chứng minh rằng nó là một phương pháp điều trị bệnh vẩy nến hiệu quả.

TNF-a chất ức chế

TNF-a cũng là một cytokine tiền viêm. Tổn thương vảy nến chứa nồng độ TNF-a tăng cao.

Có một số chất ức chế TNF-a được FDA phê chuẩn, như:

  • etanercept (Enbrel)
  • Infliximab (Remicade)
  • adalimumab (Humira)
  • certolizumab (Cimzia)

Thuốc mới cho bệnh vẩy nến

Các phương pháp điều trị mới và phương pháp điều trị khác cho bệnh vẩy nến bao gồm:

Thuốc ức chế Tyrosine kinase 2 (TYK2)

Giống như protein JAK, protein TYK2 nằm trong các tế bào và được liên kết với các thụ thể nằm trên bề mặt tế bào. Chúng có thể kích hoạt các con đường truyền tín hiệu tế bào khi các protein như IL-12 hoặc IL-23 liên kết với thụ thể. Như vậy, ức chế hoạt động TYK2 có thể có lợi trong điều trị bệnh vẩy nến.

Một chất ức chế TYK2 mà hiện tại đang trải qua thử nghiệm hiệu quả và an toàn để điều trị bệnh vẩy nến là phân tử nhỏ BMS-986165. Nó liên kết với một phần cụ thể của protein TYK2, ngăn protein hoạt động chính xác.

Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn II đã xem xét những người bị bệnh vẩy nến mảng vừa đến nặng. Kết quả cho thấy BMS-986165 uống có ít tác dụng phụ nghiêm trọng và loại bỏ bệnh vẩy nến tốt hơn so với giả dược.

Một thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III hiện đang tuyển dụng. Trong giai đoạn III, các nhà nghiên cứu sẽ so sánh tác dụng của BMS-986165 với cả giả dược và apremilast (Otezla).

Điều trị tại chỗ

Ngoài các loại thuốc tiêm và thuốc uống, các nhà nghiên cứu cũng đang tìm kiếm các phương pháp điều trị tại chỗ mới.

Một nghiên cứu của Rumani đã điều tra việc sử dụng các sản phẩm tự nhiên của Tiến sĩ Michaels trong điều trị bệnh vẩy nến mảng bám từ nhẹ đến nặng. Các sản phẩm của Tiến sĩ Michaels cũng được bán dưới tên thương hiệu Soratinex.

Hầu hết những người tham gia quan sát thấy sự cải thiện từ trung bình đến nổi bật khi các sản phẩm được áp dụng cho các tổn thương da và da đầu hai lần một ngày. Tuy nhiên, việc điều trị đã gây ra tác dụng phụ như ngứa và viêm nang lông.

Nghiên cứu bệnh vẩy nến và bệnh tự miễn

Những phương pháp điều trị y tế mới này rất thú vị, nhưng họ không phải là tất cả những gì xảy ra trong lĩnh vực nghiên cứu bệnh vẩy nến. Các nhà nghiên cứu đang cố gắng hiểu những gì căn bệnh gây ra bên trong cơ thể người.

Bệnh vẩy nến là một bệnh tự miễn. Nó xảy ra bởi vì hệ thống miễn dịch cơ thể của bạn trục trặc. Hệ thống miễn dịch của bạn được thiết kế để phát hiện, ngăn chặn và đánh bại vi khuẩn và vi rút xâm nhập. Khi bạn mắc bệnh tự miễn, hệ thống miễn dịch của bạn bắt đầu tấn công các tế bào khỏe mạnh.

Các nhà nghiên cứu đang cố gắng để hiểu tại sao các bệnh tự miễn dịch phát triển. Các nghiên cứu về các điều kiện tự miễn dịch khác cũng sẽ giúp những người bị bệnh vẩy nến. Càng biết nhiều về các bệnh tự miễn, các phương pháp điều trị và tiên lượng tốt hơn sẽ dành cho tất cả mọi người.

Các lý thuyết sau đây về hệ thống miễn dịch Vai trò của người khởi đầu trong bệnh vẩy nến đã được đề xuất:

  1. Các tế bào đuôi gai nhận ra các protein được giải phóng bởi các tế bào da để đáp ứng với chấn thương, căng thẳng hoặc nhiễm trùng. Một tế bào đuôi gai là một loại tế bào miễn dịch.
  2. Các tế bào đuôi gai trở nên hoạt động và bắt đầu tiết ra các cytokine - như IL-12 và IL-23 - thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các tế bào T. Một tế bào T là một loại tế bào miễn dịch cụ thể khác.
  3. Phản ứng của các tế bào T giúp thúc đẩy quá trình viêm và tăng trưởng tế bào da liên quan đến bệnh vẩy nến.

Nghiên cứu về bệnh vẩy nến và gen

Tiền sử gia đình mắc bệnh vẩy nến là một trong những yếu tố rủi ro lớn nhất cho tình trạng này. Nếu một hoặc cả hai cha mẹ bạn bị bệnh vẩy nến, nguy cơ của bạn cao hơn đáng kể. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một số gen có liên quan đến việc truyền bệnh từ thế hệ này sang thế hệ tiếp theo.

Các nghiên cứu đã xác định vị trí nhạy cảm bệnh vẩy nến của người Viking trên nhiễm sắc thể 6 của bộ gen người. Các yếu tố nguy cơ di truyền bổ sung đã được xác định trong toàn bộ bộ gen của con người. Các gen có liên quan đến chức năng da và phản ứng miễn dịch.

Tuy nhiên, không phải ai có tiền sử gia đình mắc bệnh vẩy nến cũng sẽ phát triển nó. Các nhà nghiên cứu đang cố gắng xác định những gì làm tăng khả năng phát triển bệnh của một người và những gì có thể được thực hiện để ngăn chặn cha mẹ truyền lại những gen này.

Thêm nghiên cứu mới cho bệnh vẩy nến

Các nhà nghiên cứu cũng đặc biệt xem xét các lĩnh vực này:

Hệ thần kinh

Tổn thương đỏ có vảy và mảng trắng bạc là khía cạnh dễ nhận biết nhất của bệnh vẩy nến. Đau và ngứa cũng rất phổ biến. Các nhà nghiên cứu đang điều tra nguyên nhân gây ra cơn đau và ngứa này và những gì có thể được thực hiện để ngăn chặn những cảm giác đó.

Một nghiên cứu gần đây trên một mô hình chuột của bệnh vẩy nến đã sử dụng phương pháp điều trị hóa học để làm suy yếu các dây thần kinh cảm giác liên quan đến đau đớn. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng những con chuột biểu hiện ít viêm, đỏ và khó chịu. Điều này ngụ ý rằng các dây thần kinh cảm giác có thể đóng một vai trò trong viêm và khó chịu liên quan đến bệnh vẩy nến.

Hình thành tế bào da

Nếu bạn bị bệnh vẩy nến, hệ thống miễn dịch của bạn tấn công nhầm vào các tế bào da của bạn. Điều này khiến các tế bào da được sản xuất rất nhanh.

Cơ thể bạn không có thời gian để loại bỏ các tế bào này một cách tự nhiên, do đó các tổn thương phát triển trên bề mặt da của bạn. Các nhà nghiên cứu hy vọng rằng việc hiểu làm thế nào các tế bào da hình thành sẽ giúp họ làm gián đoạn quá trình và ngăn chặn sự hình thành tế bào da không kiểm soát.

Một nghiên cứu gần đây đã xem xét sự điều hòa gen khác nhau như thế nào giữa các tế bào da khỏe mạnh và tế bào da trong các tổn thương vẩy nến. Khi so sánh với các tế bào da khỏe mạnh, các quần thể tế bào từ các tổn thương vẩy nến đã thấy sự biểu hiện lớn hơn của các gen liên quan đến sự phát triển của tế bào, viêm và phản ứng miễn dịch.

Microbiome da

Một microbiome được tạo thành từ tất cả các vi sinh vật xảy ra trong một môi trường cụ thể. Các nhà điều tra gần đây đã trở nên quan tâm đến việc làm thế nào các vi sinh vật khác nhau của cơ thể con người, chẳng hạn như những người trong đường tiêu hóa, có thể ảnh hưởng đến các bệnh hoặc tình trạng khác nhau.

Microbiome của da có thể đóng một vai trò trong bệnh vẩy nến?

Một nghiên cứu gần đây đã so sánh các vi khuẩn trên da của những người khỏe mạnh với những người trên da của những người bị bệnh vẩy nến. Họ thấy rằng hai cộng đồng vi sinh vật rất khác nhau.

Các vi khuẩn được tìm thấy trên da của những người bị bệnh vẩy nến đa dạng hơn và có nhiều loài vi khuẩn hơn, chẳng hạn như Staphylococcus aureus, điều đó có thể dẫn đến tăng viêm.

Bệnh vẩy nến

Độ hấp thụ là khi một hoặc nhiều điều kiện bổ sung xảy ra với một điều kiện chính. Những người bị bệnh vẩy nến có nguy cơ cao phát triển một số điều kiện nhất định. Bao gồm các:

  • bệnh tim
  • huyết áp cao
  • tiểu đường tuýp 2
  • béo phì
  • viêm khớp

Các nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa bệnh vẩy nến và các tình trạng này với hy vọng ngăn chặn chúng xảy ra ở những người bị bệnh vẩy nến.

Một nghiên cứu năm 2017 trên gần 470.000 người Mỹ mắc bệnh vẩy nến đã xem xét các bệnh đi kèm phổ biến nhất. Những cái phổ biến nhất bao gồm:

  • lipit máu cao
  • huyết áp cao
  • Phiền muộn
  • tiểu đường tuýp 2
  • béo phì

Takeaway: Tiến độ cần có thời gian

Tất cả các lĩnh vực nghiên cứu này hứa hẹn rất nhiều. Tuy nhiên, tiến độ giành chiến thắng đã được hoàn thành qua đêm. Các nhà nghiên cứu và tổ chức vận động làm việc mỗi ngày để khám phá phương pháp điều trị mới cho bệnh vẩy nến.

Trên thực tế, vào năm 2019, Tổ chức Bệnh vẩy nến Quốc gia (NPF) đã tổ chức Hội thảo chuyên đề đầu tiên của họ. Mục tiêu của cuộc họp này là tập hợp các bác sĩ và nhà nghiên cứu để thảo luận về các cách điều trị, phòng ngừa và thậm chí chữa khỏi bệnh vẩy nến. Các nhà tổ chức hy vọng rằng cuộc họp này của tâm trí sẽ hỗ trợ khuyến khích những tiến bộ hoặc khám phá mới trong lĩnh vực này.

ẤN PhẩM MớI

Tỷ lệ eo trên hông (WHR): nó là gì và cách tính

Tỷ lệ eo trên hông (WHR): nó là gì và cách tính

Tỷ lệ eo trên hông (WHR) là phép tính được thực hiện từ các phép đo của eo và hông để kiểm tra nguy cơ một người mắc bệnh tim mạch. Điều này là d...
Sơ cứu trong trường hợp ngừng tim

Sơ cứu trong trường hợp ngừng tim

ơ cứu trong trường hợp ngừng tim là điều cần thiết để giữ cho nạn nhân ống ót cho đến khi trợ giúp y tế đến.Vì thế, điều quan trọng nhất là bắt đầu xoa bóp tim, cần...