Tác Giả: Helen Garcia
Ngày Sáng TạO: 20 Tháng Tư 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 12 Tháng 2 2025
Anonim
Postoperative Ileus: Use of Alvimopan
Băng Hình: Postoperative Ileus: Use of Alvimopan

NộI Dung

Alvimopan chỉ được sử dụng trong thời gian ngắn cho bệnh nhân nhập viện. Bạn sẽ nhận được không quá 15 liều alvimopan trong thời gian nằm viện. Bạn sẽ không được cung cấp thêm bất kỳ alvimopan nào để uống sau khi xuất viện.

Nói chuyện với bác sĩ của bạn về những rủi ro khi dùng alvimopan.

Alvimopan được sử dụng để giúp ruột phục hồi nhanh hơn sau khi phẫu thuật ruột, để bạn có thể ăn thức ăn rắn và đi tiêu đều đặn. Alvimopan nằm trong nhóm thuốc được gọi là thuốc đối kháng thụ thể mu-opioid tác động ngoại vi. Nó hoạt động bằng cách bảo vệ ruột khỏi tác dụng táo bón của các loại thuốc opioid (gây mê) được sử dụng để điều trị đau sau phẫu thuật.

Alvimopan có dạng viên nang để uống. Nó thường được thực hiện một lần trong thời gian ngắn trước khi phẫu thuật ruột. Sau khi phẫu thuật, nó thường được dùng hai lần một ngày trong tối đa 7 ngày hoặc cho đến khi xuất viện. Y tá của quý vị sẽ mang thuốc đến cho quý vị khi quý vị nhận từng liều thuốc.

Thuốc này không nên được kê đơn cho các mục đích sử dụng khác; Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để biết thêm thông tin.


Trước khi dùng alvimopan,

  • cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với alvimopan hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
  • Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng hoặc gần đây đã sử dụng bất kỳ loại thuốc opioid (gây mê) nào để giảm đau. Bác sĩ có thể yêu cầu bạn không dùng alvimopan nếu bạn đã dùng bất kỳ loại thuốc opioid nào trong 7 ngày trước khi phẫu thuật.
  • cho bác sĩ và dược sĩ của bạn biết những loại thuốc kê đơn và không kê đơn, vitamin, chất bổ sung dinh dưỡng và các sản phẩm thảo dược mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Hãy chắc chắn đề cập đến bất kỳ điều nào sau đây: một số thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem (Cardizem, Dilacor, Tiazac, những loại khác) và verapamil (Calan, Isoptin, Verelan); cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune); itraconazole (Sporanox); một số loại thuốc điều trị nhịp tim không đều như amiodarone (Cordarone, Pacerone) và quinidine; quinin (Qualaquin); và spironolactone (Aldactone, trong Aldactazide). Bác sĩ có thể cần thay đổi liều lượng thuốc của bạn hoặc theo dõi bạn cẩn thận về các tác dụng phụ.
  • cho bác sĩ biết nếu bạn bị hoặc đã từng bị tắc ruột hoàn toàn (tắc ruột); hoặc bệnh thận hoặc gan.
  • cho bác sĩ biết nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Trừ khi bác sĩ cho bạn biết cách khác, hãy tiếp tục chế độ ăn uống bình thường của bạn.


Alvimopan có thể gây ra tác dụng phụ. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bất kỳ triệu chứng nào nghiêm trọng hoặc không biến mất:

  • táo bón
  • khí ga
  • ợ nóng
  • khó đi tiểu
  • đau lưng

Alvimopan có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc này.

Trong một nghiên cứu, những người dùng alvimopan trong 12 tháng có nhiều khả năng bị đau tim hơn những người không dùng alvimopan. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu khác, những người dùng alvimopan trong tối đa 7 ngày sau khi phẫu thuật ruột không có nhiều khả năng bị đau tim hơn những người không dùng alvimopan. Nói chuyện với bác sĩ của bạn về những rủi ro khi dùng alvimopan.

Nếu bạn gặp tác dụng phụ nghiêm trọng, bạn hoặc bác sĩ của bạn có thể gửi báo cáo đến chương trình Báo cáo sự kiện có hại MedWatch của Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) trực tuyến (http://www.fda.gov/Safety/MedWatch) hoặc qua điện thoại ( 1-800-332-1088).

Trong trường hợp quá liều, hãy gọi cho đường dây trợ giúp kiểm soát chất độc theo số 1-800-222-1222. Thông tin cũng có sẵn trực tuyến tại https://www.poisonhelp.org/help. Nếu nạn nhân ngã quỵ, co giật, khó thở hoặc không thể tỉnh lại, hãy gọi ngay dịch vụ cấp cứu theo số 911.


Hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về alvimopan.

Điều quan trọng là bạn phải giữ một danh sách bằng văn bản về tất cả các loại thuốc theo toa và không kê đơn (không kê đơn) bạn đang dùng, cũng như bất kỳ sản phẩm nào như vitamin, khoáng chất hoặc các chất bổ sung chế độ ăn uống khác. Bạn nên mang theo danh sách này mỗi khi đến gặp bác sĩ hoặc khi nhập viện. Đây cũng là thông tin quan trọng cần mang theo trong trường hợp khẩn cấp.

  • Entereg®
Sửa đổi lần cuối - 11/01/2008

Sự LựA ChọN CủA Chúng Tôi

Xét nghiệm kháng thể vi rút Epstein-Barr

Xét nghiệm kháng thể vi rút Epstein-Barr

Xét nghiệm kháng thể vi rút Ep tein-Barr là xét nghiệm máu để phát hiện kháng thể đối với vi rút Ep tein-Barr (EBV), là nguyên nhân gây...
Ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang là bệnh ung thư bắt đầu từ bàng quang. Bàng quang là bộ phận cơ thể chứa và thải nước tiểu. Nó nằm ở trung tâm của bụng dưới.Ung thư bàn...