Anisocytosis là gì?
NộI Dung
- Tổng quat
- Các triệu chứng của tăng tế bào dị ứng
- Nguyên nhân của chứng tăng tế bào máu
- Chẩn đoán chứng tăng tế bào dị ứng
- Cách điều trị chứng tăng tế bào dị ứng
- Anisocytosis trong thai kỳ
- Các biến chứng của tăng tế bào máu
- Quan điểm
Tổng quat
Anisocytosis là thuật ngữ y tế để chỉ các tế bào hồng cầu (RBCs) có kích thước không bằng nhau. Thông thường, tất cả các hồng cầu của một người phải có cùng kích thước.
Anisocytosis thường do một tình trạng y tế khác gọi là thiếu máu gây ra. Nó cũng có thể gây ra các bệnh về máu khác hoặc do một số loại thuốc dùng để điều trị ung thư. Vì lý do này, sự hiện diện của tăng tế bào thường hữu ích trong việc chẩn đoán các rối loạn về máu như thiếu máu.
Điều trị chứng tăng tế bào dị ứng phụ thuộc vào nguyên nhân. Tình trạng này tự nó không nguy hiểm, nhưng nó chỉ ra một vấn đề cơ bản với các RBC.
Các triệu chứng của tăng tế bào dị ứng
Tùy thuộc vào điều gì đang gây ra hiện tượng dị ứng tế bào, các hồng cầu có thể là:
- lớn hơn bình thường (macrocytosis)
- nhỏ hơn bình thường (microcytosis), hoặc
- cả hai (một số lớn hơn và một số nhỏ hơn bình thường)
Các triệu chứng chính của chứng tăng tế bào máu là thiếu máu và các rối loạn máu khác:
- yếu đuối
- mệt mỏi
- da nhợt nhạt
- hụt hơi
Nhiều triệu chứng là kết quả của việc giảm cung cấp oxy đến các mô và cơ quan của cơ thể.
Anisotosis đến lượt nó được coi là một triệu chứng của nhiều rối loạn máu.
Nguyên nhân của chứng tăng tế bào máu
Anisocytosis thường là kết quả của một tình trạng khác được gọi là thiếu máu. Trong bệnh thiếu máu, các tế bào hồng cầu không thể mang đủ oxy đến các mô của cơ thể bạn. Có thể có quá ít RBCs, các tế bào có thể có hình dạng bất thường hoặc chúng có thể không có đủ một hợp chất quan trọng được gọi là hemoglobin.
Có một số loại thiếu máu khác nhau có thể dẫn đến các hồng cầu có kích thước không đồng đều, bao gồm:
- Thiếu máu do thiếu sắt: Đây là dạng thiếu máu phổ biến nhất. Nó xảy ra khi cơ thể không có đủ sắt, do mất máu hoặc chế độ ăn uống thiếu chất. Nó thường dẫn đến dị ứng tế bào vi mô.
- Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm: Căn bệnh di truyền này tạo ra các hồng cầu có hình lưỡi liềm bất thường.
- Thalassemia: Đây là một rối loạn máu di truyền, trong đó cơ thể tạo ra hemoglobin bất thường. Nó thường dẫn đến hiện tượng mất tế bào vi mô.
- Bệnh thiếu máu tan máu tự miễn dịch: Nhóm rối loạn này xảy ra khi hệ thống miễn dịch phá hủy nhầm các tế bào hồng cầu.
- Thiếu máu nguyên bào khổng lồ: Khi số lượng hồng cầu ít hơn bình thường và số lượng hồng cầu lớn hơn bình thường (chứng tăng tế bào siêu vi mô), tình trạng thiếu máu này là kết quả. Nó thường do thiếu folate hoặc vitamin B-12.
- Thiếu máu ác tính: Đây là một loại thiếu máu tế bào vĩ mô do cơ thể không thể hấp thụ vitamin B-12. Thiếu máu ác tính là một rối loạn tự miễn dịch.
Các rối loạn khác có thể gây ra chứng mất tế bào bao gồm:
- hội chứng loạn sản tủy
- Bệnh gan mãn tính
- rối loạn tuyến giáp
Ngoài ra, một số loại thuốc được sử dụng để điều trị ung thư, được gọi là thuốc hóa trị độc tế bào, có thể dẫn đến chứng tăng tế bào.
Anisocytosis cũng có thể gặp ở những người bị bệnh tim mạch và một số bệnh ung thư.
Chẩn đoán chứng tăng tế bào dị ứng
Anisocytosis thường được chẩn đoán trong quá trình xét nghiệm máu. Trong quá trình kiểm tra này, bác sĩ sẽ phết một lớp máu mỏng trên một lam kính hiển vi. Máu được nhuộm để giúp phân biệt các tế bào và sau đó được quan sát dưới kính hiển vi. Bằng cách này, bác sĩ sẽ có thể xem kích thước và hình dạng của RBCs của bạn.
Nếu kết quả xét nghiệm máu cho thấy bạn bị tăng tế bào máu, bác sĩ có thể sẽ tiến hành thêm các xét nghiệm chẩn đoán để tìm ra nguyên nhân khiến RBCs của bạn có kích thước không bằng nhau. Họ có thể sẽ hỏi bạn những câu hỏi về tiền sử bệnh tật của gia đình bạn cũng như của chính bạn. Hãy nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào khác hoặc nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào. Bác sĩ cũng có thể hỏi bạn những câu hỏi về chế độ ăn uống của bạn.
Các xét nghiệm chẩn đoán khác có thể bao gồm:
- công thức máu hoàn chỉnh (CBC)
- nồng độ sắt huyết thanh
- thử nghiệm ferritin
- xét nghiệm vitamin B-12
- kiểm tra folate
Cách điều trị chứng tăng tế bào dị ứng
Việc điều trị chứng mất tế bào phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng này. Ví dụ, chứng mất tế bào do thiếu máu liên quan đến chế độ ăn ít vitamin B-12, folate hoặc sắt có thể sẽ được điều trị bằng cách bổ sung và tăng lượng vitamin này trong chế độ ăn uống của bạn.
Những người bị các dạng thiếu máu khác, như thiếu máu hồng cầu hình liềm hoặc bệnh thalassemia, có thể yêu cầu truyền máu để điều trị tình trạng của họ. Những người mắc hội chứng loạn sản tủy có thể cần cấy ghép tủy xương.
Anisocytosis trong thai kỳ
Anisocytosis trong thai kỳ thường gặp nhất là do thiếu máu do thiếu sắt. Phụ nữ mang thai có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn vì họ cần nhiều sắt hơn để tạo hồng cầu cho thai nhi đang phát triển.
cho thấy xét nghiệm tăng tế bào dị ứng có thể là một cách để phát hiện sớm tình trạng thiếu sắt trong thai kỳ.
Nếu bạn đang mang thai và bị chứng tăng tế bào máu, bác sĩ có thể sẽ tiến hành các xét nghiệm khác để xem bạn có bị thiếu máu hay không và bắt đầu điều trị ngay. Thiếu máu có thể nguy hiểm cho thai nhi vì những lý do sau:
- Thai nhi có thể không nhận đủ oxy.
- Bạn có thể trở nên mệt mỏi quá mức.
- Nguy cơ sinh non và các biến chứng khác tăng lên.
Các biến chứng của tăng tế bào máu
Nếu không được điều trị, chứng mất tế bào - hoặc nguyên nhân cơ bản của nó - có thể dẫn đến:
- lượng bạch cầu và tiểu cầu thấp
- tổn thương hệ thần kinh
- nhịp tim nhanh
- các biến chứng khi mang thai, bao gồm các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng ở tủy sống và não của thai nhi đang phát triển (dị tật ống thần kinh)
Quan điểm
Triển vọng dài hạn cho chứng tăng tế bào máu phụ thuộc vào nguyên nhân của nó và cách bạn được điều trị nhanh chóng. Ví dụ, bệnh thiếu máu thường có thể chữa được, nhưng nó có thể nguy hiểm nếu không được điều trị. Thiếu máu do rối loạn di truyền (như thiếu máu hồng cầu hình liềm) sẽ cần điều trị suốt đời.
Phụ nữ mang thai bị tăng tế bào máu nên xem xét tình trạng này một cách nghiêm túc, vì thiếu máu có thể gây ra các biến chứng thai kỳ.