Hiểu về chất làm loãng máu và cách chúng hoạt động
NộI Dung
- Thuốc làm loãng máu là gì?
- Thuốc làm loãng máu hoạt động như thế nào?
- Có rủi ro hoặc tác dụng phụ nào không?
- Cholesterol cao làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ như thế nào?
- Quan điểm
Thuốc làm loãng máu là gì?
Thuốc làm loãng máu là loại thuốc ngăn máu đông lại. Chúng còn được gọi là thuốc chống đông máu. “Coagulate” có nghĩa là “đông lại”.
Các cục máu đông có thể cản trở dòng chảy của máu đến tim hoặc não. Thiếu lưu lượng máu đến các cơ quan này có thể gây ra đau tim hoặc đột quỵ.
Có lượng cholesterol cao làm tăng nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ do cục máu đông. Uống thuốc làm loãng máu có thể giúp giảm nguy cơ đó. Những loại thuốc này chủ yếu được sử dụng để ngăn ngừa cục máu đông ở những người có nhịp tim bất thường, được gọi là rung tâm nhĩ.
Warfarin (Coumadin) và heparin là những chất làm loãng máu cũ hơn. Năm chất làm loãng máu mới cũng có sẵn:
- apixaban (Eliquis)
- betrixaban (Bevyxxa, Portola)
- dabigatran (Pradaxa)
- edoxaban (Savaysa)
- rivaroxaban (Xarelto)
Thuốc làm loãng máu hoạt động như thế nào?
Thuốc làm loãng máu không thực sự làm loãng máu. Thay vào đó, chúng ngăn không cho nó đông lại.
Bạn cần vitamin K để tạo ra các protein được gọi là yếu tố đông máu trong gan. Các yếu tố đông máu làm cho máu của bạn đông lại. Thuốc làm loãng máu cũ hơn như Coumadin ngăn vitamin K hoạt động bình thường, làm giảm số lượng các yếu tố đông máu trong máu của bạn.
Các chất làm loãng máu mới như Eliquis và Xarelto hoạt động khác nhau - chúng ngăn chặn yếu tố Xa. Cơ thể bạn cần yếu tố Xa để tạo ra thrombin, một loại enzym giúp đông máu.
Có rủi ro hoặc tác dụng phụ nào không?
Vì thuốc làm loãng máu ngăn máu đông nên có thể khiến bạn bị chảy máu nhiều hơn bình thường. Đôi khi chảy máu có thể nghiêm trọng. Thuốc làm loãng máu cũ có nhiều khả năng gây chảy máu nhiều hơn thuốc mới.
Gọi cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào sau đây khi dùng thuốc làm loãng máu:
- vết thâm mới mà không rõ nguyên nhân
- chảy máu nướu răng
- nước tiểu hoặc phân màu đỏ hoặc nâu sẫm
- kinh nguyệt nặng hơn bình thường
- ho ra máu
- suy nhược hoặc chóng mặt
- nhức đầu dữ dội hoặc đau bụng
- vết cắt không ngừng chảy máu
Thuốc làm loãng máu cũng có thể tương tác với một số loại thuốc. Một số loại thuốc làm tăng tác dụng của thuốc làm loãng máu và khiến bạn dễ bị chảy máu hơn. Các loại thuốc khác làm cho chất làm loãng máu kém hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa đột quỵ.
Hãy cho bác sĩ biết trước khi bạn dùng thuốc chống đông máu nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào sau đây:
- thuốc kháng sinh như cephalosporin, ciprofloxacin (Cipro), erythromycin (Erygel, Ery-tab) và rifampin (Rifadin)
- thuốc chống nấm như fluconazole (Diflucan) và griseofulvin (gris-PEG)
- thuốc chống động kinh carbamazepine (Carbatrol, Tegretol)
- thuốc kháng giáp
- thuốc tránh thai
- thuốc hóa trị như capecitabine
- thuốc hạ cholesterol clofibrate
- thuốc chữa bệnh gút allopurinol (Aloprim, Zyloprim)
- thuốc giảm ợ chua cimetidine (Tagamet HB)
- thuốc nhịp tim amiodarone (Nexterone, Pacerone)
- thuốc ức chế miễn dịch azathioprine (Azasan)
- thuốc giảm đau như aspirin, diclofenac (Voltaren), ibuprofen (Advil, Motrin) và naproxen (Aleve)
Đồng thời cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc không kê đơn (OTC), vitamin hoặc chất bổ sung thảo dược nào. Một số sản phẩm này cũng có thể tương tác với thuốc làm loãng máu.
Bạn cũng có thể muốn xem xét theo dõi lượng vitamin K mà bạn nhận được trong chế độ ăn uống của mình. Hỏi bác sĩ bạn nên ăn bao nhiêu thực phẩm chứa vitamin K mỗi ngày. Thực phẩm giàu vitamin K bao gồm:
- bông cải xanh
- bắp cải Brucxen
- cải bắp
- collard xanh
- trà xanh
- cải xoăn
- đậu lăng
- rau diếp
- rau bina
- củ cải xanh
Cholesterol cao làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ như thế nào?
Cholesterol là một chất béo trong máu của bạn. Cơ thể bạn tạo ra một số cholesterol. Phần còn lại đến từ các loại thực phẩm bạn ăn. Thịt đỏ, thực phẩm từ sữa đầy đủ chất béo và bánh nướng thường chứa nhiều cholesterol.
Khi bạn có quá nhiều cholesterol trong máu, nó có thể tích tụ trong thành động mạch và hình thành các khối dính gọi là mảng. Các mảng bám thu hẹp các động mạch, cho phép ít máu chảy qua chúng.
Nếu mảng bám mở ra, cục máu đông có thể hình thành. Cục máu đông đó có thể di chuyển đến tim hoặc não và gây ra cơn đau tim hoặc đột quỵ.
Quan điểm
Có cholesterol cao làm tăng nguy cơ đau tim hoặc đột quỵ. Thuốc làm loãng máu là một cách để ngăn hình thành cục máu đông. Bác sĩ có thể kê cho bạn một trong những loại thuốc này nếu bạn cũng bị rung nhĩ.
Mức cholesterol toàn phần bình thường là dưới 200 mg / dL. Mức cholesterol LDL lý tưởng là dưới 100 mg / dL. LDL cholesterol là loại không lành mạnh tạo thành mảng trong động mạch.
Nếu con số của bạn cao, bạn có thể thực hiện những thay đổi lối sống này để giúp giảm chúng:
- Hạn chế lượng chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa và cholesterol trong chế độ ăn uống của bạn.
- Ăn nhiều trái cây và rau quả, cá và ngũ cốc nguyên hạt.
- Giảm cân nếu bạn đang thừa cân. Giảm chỉ từ 5 đến 10 pound có thể giúp giảm mức cholesterol của bạn.
- Thực hiện các bài tập aerobic như đạp xe hoặc đi bộ từ 30 đến 60 phút mỗi ngày.
- Bỏ thuốc lá.
Nếu bạn đã thử thực hiện những thay đổi này mà cholesterol vẫn cao, bác sĩ có thể kê toa statin hoặc một loại thuốc khác để giảm cholesterol. Tuân thủ chặt chẽ kế hoạch điều trị để bảo vệ mạch máu và giảm nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ.