Công dụng và bạc hà có tác dụng gì
NộI Dung
Bạc hà là một loại cây thuốc và một loại thảo mộc có mùi thơm, còn được gọi là xá xị hoặc bạc hà cay, có thể được sử dụng để điều trị các vấn đề về dạ dày, đau cơ và viêm, đau đầu và buồn nôn trong thời kỳ mang thai và không nên dùng để giảm cân.
Tên khoa học của Peppermint là Mentha piperita và nó có thể được mua trong các cửa hàng thực phẩm sức khỏe, hiệu thuốc và ở một số chợ và hội chợ, và nó có thể được mua ở dạng tự nhiên hoặc ở dạng gói để pha trà hoặc truyền, hoặc ở dạng viên nang hoặc tinh dầu.
Peppermint hoặc Mint piperita
Nó để làm gì
Bạc hà có thể được sử dụng cho một số ứng dụng và có thể được sử dụng để điều trị các trường hợp sau:
1. Các vấn đề về dạ dày, viêm dạ dày, tiêu hóa kém, buồn nôn và nôn: giúp điều trị các vấn đề tiêu hóa vì nó làm dịu dạ dày, cũng giúp làm dịu buồn nôn và nôn. Để điều trị những trường hợp này, bạn nên uống trà bạc hà hoặc những giọt tinh dầu.
2. Các vấn đề về da, ngứa và nổi mề đay: có thể được sử dụng để điều trị các vấn đề về da, vì nó có tác dụng chống viêm và làm dịu da. Để điều trị các chứng hỗn loạn này, bạn nên sử dụng tinh dầu, có thể bôi trực tiếp lên da hoặc thêm vào nước sôi để xông.
3. Khí thừa và ruột kết bị kích thích: giúp làm dịu ruột, vì vậy nó có thể được sử dụng để giảm sản xuất khí và điều trị ruột kích thích. Trong những trường hợp này, nên sử dụng tinh dầu hoặc viên nang bạc hà kháng dịch vị, có chứa chiết xuất thực vật khô hoặc tinh dầu.
4. Đau và viêm cơ, dây thần kinh: giúp giảm đau và viêm cơ và thần kinh, do đó hỗ trợ trong các trường hợp đau cơ, đau dây thần kinh, đau do hoạt động thể chất hoặc trong trường hợp đau thấp khớp. Những trường hợp này nên sử dụng các chế phẩm từ tinh dầu bạc hà, có thể dùng để xoa bóp vùng đó. Học cách mát xa thư giãn bằng tinh dầu này.
5. Đau đầu và đau nửa đầu: giảm đau đầu, đặc biệt là đau đầu do căng thẳng hoặc đau nửa đầu. Trong những trường hợp này, nên sử dụng tinh dầu bạc hà, có thể thoa trực tiếp lên trán hoặc gần khóe mắt phía trên tai.
6. Ho, cảm lạnh thông thường: Nó giúp làm sạch phổi, làm dịu kích ứng trong cổ họng, giảm ho và thông mũi. Trong điều trị những trường hợp này, bạn nên uống những giọt tinh dầu Bạc hà hoặc trà được chế biến từ lá của cây.
7. Các vấn đề về miệng: giúp làm dịu, giảm đau và tiêu viêm lở miệng. Để điều trị những trường hợp này, bạn nên dùng lá Bạc hà, có thể cho vào nước sôi để xông, súc miệng hoặc súc miệng.
8. Sưng tấy: giảm sưng trong cơ thể vì nó làm dịu, sảng khoái và kích thích lưu thông máu. Trong những trường hợp này nên sử dụng tinh dầu bạc hà, có thể bôi trực tiếp lên chỗ sưng tấy.
9. Halite xấu: bằng cách tạo ra mùi và vị sảng khoái và đặc tính khử trùng, nó giúp loại bỏ halit xấu. Trong những trường hợp này, bạn nên uống trà bạc hà hoặc nhai lá bạc hà tươi.
Bạc hà nên được sử dụng một cách tiết kiệm, vì sử dụng quá mức có thể gây ra các phản ứng dị ứng hoặc thậm chí kích ứng niêm mạc dạ dày. Ngoài ra, viên nang và tinh dầu Bạc hà chỉ nên được sử dụng dưới sự tư vấn của bác sĩ.
Thuộc tính và lợi ích gì
Các đặc tính của Bạc hà bao gồm tác dụng làm giảm co thắt dạ dày, nôn và buồn nôn, giúp cải thiện lưu thông máu, kháng khuẩn và kháng vi rút, tiêu hóa, thông mũi, chống viêm, chống oxy hóa, giảm đau, bổ, khử trùng, chống co giật, kích thích sản xuất mật và giảm khí sản xuất.
Hãy xem những lợi ích của bạc hà trong video sau:
Cách sử dụng bạc hà
Bạc hà có thể được sử dụng dưới dạng trà với lá tươi, khô hoặc nghiền nát của cây hoặc dưới dạng cồn thuốc, viên nang với dầu hoặc chiết xuất khô của cây hoặc dưới dạng tinh dầu tốt cho da. Xem một số công thức nấu trà với loại cây này.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra
Tác dụng phụ của Bạc hà có thể bao gồm các phản ứng dị ứng da như ngứa, rát, đỏ hoặc nổi mề đay, kích ứng niêm mạc dạ dày, chẳng hạn như đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, ợ chua, cảm giác sưng bụng hoặc tiêu hóa kém.
Chống chỉ định
Bạc hà ở dạng dầu hoặc viên nang được chống chỉ định trong thời kỳ mang thai và cho con bú vì nó có thể đi vào sữa mẹ, làm thay đổi mùi và vị của sữa, làm giảm khả năng cho con bú.
Dầu bạc hà hoặc cồn không được sử dụng cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt là trên cổ hoặc cổ, vì nó có thể rất mạnh đối với trẻ.