Danh sách thuốc chữa bệnh viêm khớp dạng thấp
NộI Dung
- DMARDs và sinh học
- Thuốc ức chế kinase liên quan đến Janus
- Acetaminophen
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
- Ibuprofen (Advil, Motrin IB, Nuprin)
- Naproxen natri (Aleve)
- Aspirin (Bayer, Bufferin, St. Joseph)
- NSAID theo toa
- Diclofenac / misoprostol (Arthrotec)
- Capsaicin tại chỗ (Capsin, Zostrix, Dolorac)
- Diclofenac natri bôi gel (Voltaren 1%)
- Dung dịch tại chỗ natri diclofenac (Pennsaid 2%)
- Thuốc giảm đau opioid
- Corticosteroid
- Thuốc ức chế miễn dịch
- Lấy đi
Tổng quat
Viêm khớp dạng thấp (RA) là loại viêm khớp phổ biến thứ hai, ảnh hưởng đến khoảng 1,5 triệu người Mỹ. Đây là một bệnh viêm do tình trạng tự miễn dịch gây ra. Căn bệnh này xảy ra khi cơ thể bạn tấn công các mô khớp khỏe mạnh của chính nó. Điều này dẫn đến đỏ, viêm và đau.
Mục tiêu chính của thuốc RA là ngăn chặn tình trạng viêm. Điều này giúp ngăn ngừa tổn thương khớp. Đọc tiếp để tìm hiểu về nhiều lựa chọn điều trị cho RA.
DMARDs và sinh học
Thuốc chống suy nhược điều chỉnh bệnh (DMARD) được sử dụng để giảm viêm. Không giống như các loại thuốc khác giúp giảm đau và viêm tạm thời, DMARD có thể làm chậm sự tiến triển của RA. Điều này có nghĩa là bạn có thể có ít triệu chứng hơn và ít tổn thương hơn theo thời gian.
Các DMARD phổ biến nhất được sử dụng để điều trị RA bao gồm:
- hydroxychloroquine (Plaquenil)
- leflunomide (Arava)
- methotrexate (Trexall)
- sulfasalazine (Azulfidine)
- minocycline (Minocin)
Thuốc sinh học là thuốc tiêm. Chúng hoạt động bằng cách ngăn chặn các con đường gây viêm cụ thể do các tế bào miễn dịch tạo ra. Điều này làm giảm viêm do RA. Các bác sĩ kê đơn thuốc sinh học khi chỉ DMARDs không đủ để điều trị các triệu chứng RA. Thuốc sinh học không được khuyến nghị cho những người có hệ thống miễn dịch bị tổn hại hoặc bị nhiễm trùng. Điều này là do chúng có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nghiêm trọng.
Các sinh học phổ biến nhất bao gồm:
- abatacept (Orencia)
- rituximab (Rituxan)
- tocilizumab (Actemra)
- anakinra (Kineret)
- adalimumab (Humira)
- etanercept (Enbrel)
- infliximab (Remicade)
- certolizumab pegol (Cimzia)
- golimumab (Simponi)
Thuốc ức chế kinase liên quan đến Janus
Bác sĩ có thể kê đơn những loại thuốc này nếu DMARD hoặc sinh học không phù hợp với bạn. Những loại thuốc này ảnh hưởng đến gen và hoạt động của các tế bào miễn dịch trong cơ thể. Chúng giúp ngăn ngừa viêm nhiễm và ngăn chặn tổn thương các khớp và mô.
Các chất ức chế kinase liên quan đến Janus bao gồm:
- tofacitinib (Xeljanz, Xeljanz XR)
- baricitinib
Baricitinib là một loại thuốc mới đang được thử nghiệm. Các nghiên cứu cho thấy rằng nó phù hợp với những người không thành công với DMARD.
Các tác dụng phụ phổ biến hơn của những loại thuốc này bao gồm:
- đau đầu
- nhiễm trùng đường hô hấp trên, như nhiễm trùng xoang hoặc cảm lạnh thông thường
- nghẹt mũi
- sổ mũi
- đau họng
- bệnh tiêu chảy
Acetaminophen
Acetaminophen có sẵn không cần kê đơn (OTC) mà không cần bác sĩ kê đơn. Nó có dạng thuốc uống và thuốc đặt trực tràng. Các loại thuốc khác có hiệu quả hơn nhiều trong việc giảm viêm và điều trị đau trong RA. Điều này là do acetaminophen có thể điều trị cơn đau nhẹ đến trung bình, nhưng nó không có bất kỳ hoạt động chống viêm nào. Điều này có nghĩa là nó không hoạt động tốt để xử lý RA.
Thuốc này có nguy cơ gây ra các vấn đề về gan nghiêm trọng, bao gồm cả suy gan. Bạn chỉ nên dùng một loại thuốc có chứa acetaminophen tại một thời điểm.
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)
NSAID là một trong những loại thuốc RA được sử dụng phổ biến nhất. Không giống như các loại thuốc giảm đau khác, NSAID có vẻ hiệu quả hơn trong việc điều trị các triệu chứng của RA. Điều này là do chúng ngăn ngừa viêm nhiễm.
Một số người sử dụng NSAID không kê đơn. Tuy nhiên, các NSAID mạnh hơn được bán theo toa.
Các tác dụng phụ của NSAID bao gồm:
- kích ứng dạ dày
- vết loét
- xói mòn hoặc đốt một lỗ thông qua dạ dày hoặc ruột của bạn
- chảy máu dạ dày
- tổn thương thận
Trong một số trường hợp hiếm hoi, những tác dụng phụ này có thể gây tử vong (gây tử vong). Nếu bạn sử dụng NSAID trong thời gian dài, bác sĩ sẽ theo dõi chức năng thận của bạn. Điều này đặc biệt có thể xảy ra nếu bạn đã mắc bệnh thận.
Ibuprofen (Advil, Motrin IB, Nuprin)
Thuốc ibuprofen không kê đơn là NSAID phổ biến nhất. Trừ khi được bác sĩ hướng dẫn, bạn không nên sử dụng ibuprofen quá nhiều ngày cùng một lúc. Dùng thuốc này quá lâu có thể gây xuất huyết dạ dày. Nguy cơ này lớn hơn ở người cao niên.
Ibuprofen cũng có sẵn theo đơn thuốc. Trong các phiên bản kê đơn, liều lượng cao hơn. Ibuprofen cũng có thể được kết hợp với một loại thuốc giảm đau khác được gọi là opioid. Ví dụ về các loại thuốc kết hợp theo toa này bao gồm:
- ibuprofen / hydrocodone (Vicoprofen)
- ibuprofen / oxycodone (Combunox)
Naproxen natri (Aleve)
Naproxen natri là một NSAID OTC. Nó thường được sử dụng thay thế cho ibuprofen. Điều này là do nó gây ra ít tác dụng phụ hơn một chút. Các phiên bản kê đơn của loại thuốc này cung cấp liều lượng mạnh hơn.
Aspirin (Bayer, Bufferin, St. Joseph)
Aspirin là một loại thuốc giảm đau đường uống. Nó được sử dụng để điều trị đau nhẹ, sốt và viêm. Nó cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa đau tim và đột quỵ.
NSAID theo toa
Khi các NSAID OTC không làm giảm các triệu chứng RA của bạn, bác sĩ có thể kê đơn NSAID theo toa. Đây là những loại thuốc uống. Các tùy chọn phổ biến nhất bao gồm:
- celecoxib (Celebrex)
- ibuprofen (theo đơn thuốc)
- nabumetone (Relafen)
- naproxen natri (Anaprox)
- naproxen (Naprosyn)
- piroxicam (Feldene)
Các NSAID khác bao gồm:
- diclofenac (Voltaren, Diclofenac Sodium XR, Cataflam, Cambia)
- diflunisal
- indomethacin (Indocin)
- ketoprofen (Orudis, Ketoprofen ER, Oruvail, Actron)
- etodolac (Lodine)
- fenoprofen (Nalfon)
- flurbiprofen
- ketorolac (Toradol)
- meclofenamate
- axit mefenamic (Ponstel)
- meloxicam (Mobic)
- oxaprozin (Daypro)
- sulindac (Clinoril)
- salsalate (Disalcid, Amigesic, Marthritic, Salflex, Mono-Gesic, Anaflex, Salsitab)
- tolmetin (Tolectin)
Diclofenac / misoprostol (Arthrotec)
Diclofenac / misoprostol (Arthrotec) là một loại thuốc uống kết hợp NSAID diclofenac với misoprostol. NSAID có thể gây loét dạ dày. Thuốc này giúp ngăn ngừa chúng.
Capsaicin tại chỗ (Capsin, Zostrix, Dolorac)
Kem bôi không kê đơn Capsaicin có thể giảm đau nhẹ do RA. Bạn thoa kem này lên những vùng bị đau trên cơ thể.
Diclofenac natri bôi gel (Voltaren 1%)
Voltaren gel 1% là một NSAID để sử dụng tại chỗ. Điều này có nghĩa là bạn chà xát nó trên da của bạn. Thuốc được phê duyệt để điều trị đau khớp, bao gồm cả ở bàn tay và đầu gối của bạn.
Thuốc này gây ra các tác dụng phụ tương tự như NSAID đường uống. Tuy nhiên, chỉ khoảng 4% lượng thuốc này được hấp thụ vào cơ thể bạn. Điều này có nghĩa là bạn có thể ít bị các tác dụng phụ hơn.
Dung dịch tại chỗ natri diclofenac (Pennsaid 2%)
Diclofenac natri (Pennsaid 2%) là dung dịch bôi ngoài da trị đau đầu gối. Bạn xoa lên đầu gối để giảm cơn đau.
Thuốc giảm đau opioid
Opioid là loại thuốc giảm đau mạnh nhất trên thị trường. Chúng chỉ có sẵn dưới dạng thuốc kê đơn. Chúng có dạng uống và tiêm. Opioid chỉ được sử dụng trong điều trị RA cho những người bị RA nặng đang bị đau dữ dội. Những loại thuốc này có thể hình thành thói quen. Nếu bác sĩ cho bạn dùng thuốc dạng thuốc phiện, họ sẽ theo dõi bạn chặt chẽ.
Corticosteroid
Corticoid còn được gọi là steroid. Chúng có dạng thuốc uống và thuốc tiêm. Những loại thuốc này có thể giúp giảm viêm trong RA. Chúng cũng có thể giúp giảm đau và tổn thương do viêm. Những loại thuốc này không được khuyến khích sử dụng lâu dài.
Các tác dụng phụ có thể bao gồm:
- đường huyết cao
- viêm loét dạ dày
- huyết áp cao
- tác dụng phụ về cảm xúc, chẳng hạn như khó chịu và dễ bị kích thích
- đục thủy tinh thể, hoặc che phủ thủy tinh thể trong mắt của bạn
- loãng xương
Steroid được sử dụng cho RA bao gồm:
- betamethasone
- prednisone (Deltasone, Sterapred, Liquid Pred)
- dexamethasone (Dexpak Taperpak, Decadron, Hexadrol)
- cortisone
- hydrocortisone (Cortef, A-Hydrocort)
- methylprednisolone (Medrol, Methacort, Depopred, Predacorten)
- prednisolone
Thuốc ức chế miễn dịch
Những loại thuốc này chống lại thiệt hại do các bệnh tự miễn dịch như RA. Tuy nhiên, những loại thuốc này cũng có thể khiến bạn dễ bị ốm và nhiễm trùng hơn. Nếu bác sĩ cho bạn một trong những loại thuốc này, họ sẽ theo dõi bạn chặt chẽ trong quá trình điều trị.
Các loại thuốc này có dạng uống và dạng tiêm. Chúng bao gồm:
- cyclophosphamide (Cytoxan)
- cyclosporine (Gengraf, Neoral, Sandimmune)
- azathioprine (Azasan, Imuran)
- hydroxychloroquine (Plaquenil)
Lấy đi
Làm việc với bác sĩ của bạn để tìm ra phương pháp điều trị RA phù hợp nhất cho bạn. Với rất nhiều lựa chọn có sẵn, bạn và bác sĩ của bạn có thể tìm thấy một phương pháp giúp giảm bớt các triệu chứng RA và cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn.