Tác Giả: Tamara Smith
Ngày Sáng TạO: 23 Tháng MộT 2021
CậP NhậT Ngày Tháng: 21 Tháng MườI MộT 2024
Anonim
NCHCCCL 149: Yêu thương không phải cách
Băng Hình: NCHCCCL 149: Yêu thương không phải cách

NộI Dung

Sa sút trí tuệ đa nhồi máu là gì?

Chứng mất trí nhớ đa nhồi máu (MID) là một loại sa sút trí tuệ do mạch máu. Nó xảy ra khi một loạt các cơn đột quỵ nhỏ gây ra mất chức năng não. Đột quỵ, hay nhồi máu não, xảy ra khi dòng máu đến bất kỳ phần nào của não bị gián đoạn hoặc tắc nghẽn. Máu mang oxy đến não, và không có oxy, mô não nhanh chóng chết.

Vị trí của tổn thương đột quỵ xác định loại triệu chứng xảy ra. MID có thể gây mất trí nhớ và chức năng nhận thức và có thể gây ra các vấn đề tâm lý. Điều trị tập trung vào việc kiểm soát các triệu chứng và giảm nguy cơ đột quỵ trong tương lai.

Nhận biết các triệu chứng của chứng sa sút trí tuệ đa nhiễm trùng

Các triệu chứng của MID có thể xuất hiện dần dần theo thời gian, hoặc chúng có thể xảy ra đột ngột sau một cơn đột quỵ. Một số người có vẻ sẽ cải thiện và sau đó lại suy giảm sau khi họ có thêm những cơn đột quỵ nhỏ.

Các triệu chứng ban đầu

Các triệu chứng ban đầu của chứng sa sút trí tuệ bao gồm:

  • lạc vào những nơi quen thuộc
  • gặp khó khăn trong việc thực hiện các công việc thường ngày, chẳng hạn như thanh toán các hóa đơn
  • khó nhớ từ
  • đặt sai chỗ
  • mất hứng thú với những thứ bạn từng thích
  • trải qua những thay đổi tính cách

Các triệu chứng sau

Các triệu chứng rõ ràng hơn xuất hiện khi chứng sa sút trí tuệ tiến triển. Chúng có thể bao gồm:


  • thay đổi trong mô hình giấc ngủ
  • ảo giác
  • khó khăn với các công việc cơ bản, chẳng hạn như mặc quần áo và chuẩn bị bữa ăn
  • ảo tưởng
  • Phiền muộn
  • Phán xét tệ
  • xa lánh xã hội
  • mất trí nhớ

Nguyên nhân của chứng sa sút trí tuệ đa ổ là gì?

MID được tạo ra bởi một loạt các nét nhỏ. Đột quỵ, hay nhồi máu, là sự gián đoạn hoặc tắc nghẽn lưu lượng máu đến bất kỳ phần nào của não. Thuật ngữ “đa nhồi máu” có nghĩa là nhiều đột quỵ và nhiều vùng tổn thương. Nếu dòng máu bị ngừng trong hơn một vài giây, các tế bào não có thể chết vì thiếu oxy. Thiệt hại này thường là vĩnh viễn.

Đột quỵ có thể im lặng, có nghĩa là nó ảnh hưởng đến một khu vực nhỏ của não mà nó không được chú ý. Theo thời gian, nhiều lần đột quỵ im lặng có thể dẫn đến MID. Đột quỵ lớn gây ra các triệu chứng về thể chất và thần kinh đáng chú ý cũng có thể dẫn đến MID.

Các yếu tố rủi ro đối với MID là gì?

MID thường xảy ra ở những người từ 55 đến 75 tuổi và phổ biến ở nam giới hơn phụ nữ.


Điều kiện y tế

Các điều kiện y tế làm tăng nguy cơ MID bao gồm:

  • rung nhĩ, là một nhịp tim nhanh, bất thường tạo ra sự trì trệ có thể dẫn đến cục máu đông
  • nét trước
  • suy tim
  • suy giảm nhận thức trước đột quỵ
  • huyết áp cao
  • Bệnh tiểu đường
  • xơ vữa động mạch, hoặc cứng động mạch

Các yếu tố rủi ro về lối sống

Sau đây là các yếu tố nguy cơ về lối sống đối với MID:

  • hút thuốc
  • rượu
  • trình độ học vấn thấp
  • một chế độ ăn uống nghèo nàn
  • ít hoặc không hoạt động thể chất

MID được chẩn đoán như thế nào?

Không có một bài kiểm tra cụ thể nào có thể xác định MID. Mỗi trường hợp của MID là khác nhau. Trí nhớ có thể bị suy giảm nghiêm trọng ở một người và chỉ suy giảm nhẹ ở người khác.

Chẩn đoán thường được thực hiện dựa trên:

  • kiểm tra thần kinh
  • tiền sử suy sụp tinh thần từng bước
  • Chụp CT hoặc MRI để xác định chi tiết các vùng mô nhỏ bị chết do thiếu nguồn cung cấp máu
  • loại trừ các nguyên nhân hữu cơ khác của chứng sa sút trí tuệ như cholesterol cao, tiểu đường, huyết áp cao hoặc hẹp động mạch cảnh

Kiểm tra hình ảnh

Các xét nghiệm hình ảnh phóng xạ có thể bao gồm:


  • Chụp CT não của bạn
  • Chụp MRI não của bạn
  • điện não đồ, là thước đo hoạt động điện của não
  • một doppler xuyên sọ, cho phép bác sĩ của bạn đo vận tốc của dòng máu qua các mạch máu não của bạn

Loại bỏ các nguyên nhân khác của chứng sa sút trí tuệ

Bác sĩ của bạn cũng có thể yêu cầu các xét nghiệm để loại trừ các tình trạng khác có thể gây ra hoặc góp phần vào chứng sa sút trí tuệ, chẳng hạn như

  • thiếu máu
  • một khối u não
  • một bệnh nhiễm trùng mãn tính
  • Phiền muộn
  • bệnh tuyến giáp
  • thiếu vitamin
  • say thuốc

MID được xử lý như thế nào?

Điều trị sẽ được điều chỉnh theo nhu cầu cá nhân của bạn. Hầu hết các kế hoạch điều trị bao gồm thuốc và thay đổi lối sống.

Thuốc

Thuốc có thể bao gồm:

  • memantine
  • nimodipine
  • hydergine
  • axít folic
  • CDP-choline
  • các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, là thuốc chống trầm cảm cũng có thể giúp các tế bào thần kinh phát triển và thiết lập lại các kết nối trong não
  • thuốc chẹn kênh canxi cho chức năng nhận thức ngắn hạn
  • thuốc ức chế men chuyển để giảm huyết áp

Phương pháp điều trị thay thế

Các chất bổ sung thảo dược đã trở nên phổ biến như phương pháp điều trị MID. Tuy nhiên, không có đủ nghiên cứu đã được thực hiện để chứng minh rằng việc sử dụng chúng thành công. Ví dụ về các chất bổ sung thảo dược hiện đang được nghiên cứu để sử dụng trong điều trị MID bao gồm:

  • Artemisia absinthium, hoặc cây ngải cứu, được sử dụng để cải thiện chức năng nhận thức
  • Melissa officinalis, hoặc tía tô đất, được dùng để phục hồi trí nhớ
  • Bacopa monnieri, hoặc rau kinh giới, được sử dụng để cải thiện trí nhớ và chức năng trí tuệ

Hãy chắc chắn thảo luận với bác sĩ về các chất bổ sung này trước khi dùng vì chúng có thể ảnh hưởng đến các loại thuốc khác.

Các lựa chọn khác để điều trị bao gồm tập thể dục thường xuyên để xây dựng sức mạnh cơ bắp, huấn luyện nhận thức để lấy lại chức năng tâm thần và phục hồi chức năng cho các vấn đề về vận động.

Triển vọng dài hạn cho MID là gì?

MID không có thuốc chữa. Thuốc và đào tạo nhận thức có thể giúp duy trì chức năng tâm thần. Tốc độ và tiến trình của chứng sa sút trí tuệ khác nhau. Một số người chết ngay sau khi được chẩn đoán MID, và những người khác sống sót trong nhiều năm.

MID có thể được ngăn chặn như thế nào?

Không có bằng chứng về bất kỳ biện pháp hiệu quả nào để tránh MID. Như với nhiều tình trạng khác, phương pháp phòng ngừa tốt nhất là chăm sóc cơ thể của bạn. Bạn nên:

  • Thăm khám bác sĩ thường xuyên.
  • Ăn một chế độ ăn uống cân bằng.
  • Bắt đầu hoặc duy trì một chương trình tập thể dục thường xuyên.
  • Đảm bảo kiểm soát huyết áp tốt.
  • Duy trì kiểm soát bệnh tiểu đường.

Bài ViếT HấP DẫN

Acetylcysteine, Dung dịch hít vào

Acetylcysteine, Dung dịch hít vào

Điểm nổi bật cho acetylcyteineDung dịch hít acetylcyteine ​​chỉ có ẵn dưới dạng thuốc gốc.Acetylcyteine ​​có 3 dạng: dung dịch hít, dung dịch tiêm và viên ủi bọt uố...
5 cách hoán đổi rau ngon và dễ dàng lấy thịt

5 cách hoán đổi rau ngon và dễ dàng lấy thịt

Ai nói rằng bạn cần thịt bò, thịt gia cầm, thịt lợn hoặc cá để tạo ra một bữa ăn ngon và thỏa mãn?Từ bánh mì kẹp thịt đến xúc xích và thịt xông k...